1. Thẩm quyền:

  • Giám đốc thẩm: Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị giám đốc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân tỉnh, tòa án nhân dân cấp huyện.
  • Tái thẩm: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

2. Căn cứ:

  • Giám đốc thẩm: Có 3 căn cứ để kháng nghị giám đốc thẩm:
    • Vi phạm nghiêm trọng pháp luật tố tụng.
    • Vi phạm nghiêm trọng luật áp dụng.
    • Bản án, quyết định có căn cứ xác định là oan.
  • Tái thẩm: Có 4 căn cứ để kháng nghị tái thẩm:
    • Có tình tiết mới, chứng cứ mới đủ sức thuyết phục để buộc phải xem xét lại bản án, quyết định.
    • Bản án, quyết định được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao kết luận là oan.
    • Bản án, quyết định được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thi hành án hình sự kết luận là oan.
    • Bản án, quyết định được Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đề nghị xem xét lại.

3. Thời hạn:

  • Giám đốc thẩm: Người có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm có quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
  • Tái thẩm: Thời hạn kháng nghị tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.

4. Hội đồng xét xử:

  • Giám đốc thẩm: Hội đồng giám đốc thẩm do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao làm Chủ tịch.
  • Tái thẩm: Hội đồng tái thẩm do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao làm Chủ tịch.

5. Kết quả:

  • Giám đốc thẩm:
    • Nếu Hội đồng giám đốc thẩm nhận định kháng nghị có căn cứ thì hủy toàn bộ hoặc một phần bản án, quyết định bị kháng nghị.
    • Nếu Hội đồng giám đốc thẩm nhận định kháng nghị không có căn cứ thì bác bỏ kháng nghị.
  • Tái thẩm:
    • Nếu Hội đồng tái thẩm nhận định kháng nghị có căn cứ thì hủy toàn bộ hoặc một phần bản án, quyết định bị kháng nghị và xét xử lại hoặc giao cho cấp xét xử sơ thẩm xét xử lại.
    • Nếu Hội đồng tái thẩm nhận định kháng nghị không có căn cứ thì bác bỏ kháng nghị.

6. Lưu ý:

  • Cả giám đốc thẩm và tái thẩm đều là những thủ tục tố tụng đặc biệt, chỉ được áp dụng trong những trường hợp có căn cứ theo quy định của pháp luật.
  • Việc áp dụng thủ tục giám đốc thẩm hay tái thẩm cần được cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo tính khách quan, công bằng và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

7. Tóm lại:

Đặc điểm Giám đốc thẩm Tái thẩm
Thẩm quyền Chánh án, Viện trưởng Viện KSND cấp cao Chánh án, Viện trưởng Viện KSND tối cao
Căn cứ Vi phạm pháp luật, oan Tình tiết mới, oan, …
Thời hạn 03 năm 01 năm
Hội đồng xét xử Chánh án TAND cấp cao làm Chủ tịch Chánh án, Phó Chánh án TAND tối cao làm Chủ tịch
Kết quả Hủy hoặc bác bỏ kháng nghị Hủy, sửa hoặc bác bỏ kháng nghị

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *