1. Bên giao đại lý luôn luôn ấn định giá mua bán hàng hóa cho khách hàng.

Sai 171.3;174.4

2. Hợp đồng giữa một trường đại học với một doanh nghiệp về việc trường đại học mua sắm thiết bị do doanh nghiệp cung cấp để phục vụ cho công tác đào tạo của trường đại học có thể là một hợp đồng mua bán hàng hóa theo Luật Thương mại hoặc là hợp đồng mua bán tài sản theo Bộ luật Dân sự.

Đúng, vì ko mục đích sinh lợi + chọn áp dụng LTM

3. Rủi ro đối với hàng hóa được chuyển từ bên bán sang cho bên mua khi quyền sở hữu hàng hóa được chuyển từ bên bán sang cho bên mua.

Sai, có thỏa thuận khoác hoặc tùy từng trường hợp thuộc điều 58 đến điều 60

4.Thương nhân thực hiện khuyến mại được phép giảm giá không hạn chế mức tối đa với hàng hóa được khuyến mại trong thời gian khuyến mại.

Sai, Điều 5 NĐ 37

5.Thời điểm giao kết HĐ trong hđ TM cũng như thời điểm giao kết HĐ DS

Đúng, luật TM ko  quy định nên áp dụng theo luật DS 388 đến 410

6. Hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ VN chỉ chịu thuế nhập khẩu khi được phép tiêu thụ tại VN

Sai. Phải chịu thuế, phí, các nghĩa vụ tài chính khác. Điều 247.3

7.Bên nhận ủy thác mua không chịu trách nhiệm thanh toán tiền hàng cho KH nếu bên ủy thác mua không giao tiền mua hàng cho bên nhận ủy thác mua.

Sai, Điều 155- nhân danh chính mình;Điều 163-4

8. Trường hợp HĐ đại lý, thỏa thuận HĐ chấm dứt vào cuối ngày 31/12/2007 thì HĐ đại lý đó chấm dứt vào cuối ngày 31/12/2007.

Đúng, Điều 177.1

9. Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại VN được phép thuê thương nhân VN thực hiện tất cả các họat động xúc tiến TM tại VN.

Sai, Điều 3.6

Vd: Điều 91.2 Quy định , VPĐD không được thuê TN khác thực hiện khuyến mãi tại Việt Nam cho TN mà mình đại diện.

10. Cuộc đấu giá được coi là không thành khi người trả giá cao nhất rút lại giá đã trả.

Sai, không thuộc trường hợp quy định tại Điều 202

Vẫn tiếp tục đấu giá theo quy định tại điều 204

11. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định phải là DN được thành lập theo luật doanh nghiệp 2005.

Sai, Điều 6 TN có thể là cá nhân.

Điều 256-phải có giấy chứng nhận đăng kí kd dịch vụ giám định

12. Thương nhân kinh doanh dich vụ Logistics và thương nhân kinh doanh dịch vụ quá cảnh đều có quyền định đoạt hàng hóa của khách hàng để bù đắp các khoản nợ mà khách hàng chưa thanh toán cho mình.

Sai, chỉ có TN KDDV Logistics Điều 239

13. Các qui định của LTM luôn luôn đương nhiên được áp dụng đối với HĐ ủy thác mua bán hàng hóa.

Đúng vì UTHH là một hoạt động thương mại thuộc sự điều chỉnh của LTM.

14. HĐ mua bán hàng hóa và HĐ dịch vụ trong họat động TM được xem là chưa được giao kết, nếu các bên chưa thỏa thuận về giá cả.

Sai, HĐ MBHH và CƯDV có trường hợp không quy định về giá cả nhưng pháp luật vẫn công nhận đó là theo quy định tại điều: 52.Xác định giá và Điều 86: Giá dịch vụ

15. Bên nhận ủy thác xuất khẩu không chịu trách nhiệm đối với người nhập khẩu nước ngoài do giao hàng chậm vì bên ủy thác đã không giao hàng đúng hạn.

Sai, trả lời như câu 7

16. Thương nhân được phép thực hiện một chương trình khuyến mại theo hình thức khuyến mại giảm giá trong một khoảng thời gian dài bất kỳ tự mình ấn định.

Sai, điều 9.4 NĐ 37, theo đó tổng thời gian khuyến mãi bằng cách giảm giá không quá 90 ngày trong một năm, một chương trình khuyến mãi không quá 45 ngày.

17. Mọi hoạt động vận chuyển hàng hóa của thương nhân cho khách hàng để được hưởng thù lao đều gọi là hoạt động dịch vụ logistics.

Sai, dịch vụ quá cảnh theo điều 241,249

18. Trong mọi trường hợp nếu không có thỏa thuận chế tài phạt vi phạm hợp đồng trong hoạt động thương mại thì không được đòi phạt khi có vi phạm hợp đồng đó.

Đúng, điều 300

19. Bên đại lý không được tự mình quyết định giá bán hàng hóa mà mình làm đại lý.

Sai, Điều 174.4

20. Chỉ có thương nhân có đăng kí kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại mới được quyền tổ chức hội chợ triển lãm thương mại.

Sai, có quyền tổ chức hội chợ triển lãm đối với HH mà họ kinh doanh. Điều 131.1

21. Cán bộ công chức nhà nước có thể trở thành thương nhân.

Sai, Điều 20 Luật cán bộ công chức 2008, cán bộ công chức không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh.

22. Rượu là loại hàng hoá không được khuyến mãi dưới mọi hình thức.

Sai, Điều 100:3,4 Cấm khuyến mãi rượu cho người dưới 18 tuổi và rượu có nồng độ cồn từ 30 độ trở lên nếu ta KM cho người trên 18 và rượu dưới 30 độ dưới mọi hình thức sẽ không vi phạm Điều này.

23. Thương nhân thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá cho một thương nhân khác để hưởng thù lao thì gọi là cung ứng dịch vụ thương mại

Đúng, theo định nghĩa Điều 3.9

Ví dụ: Các mục trong chương 5 (Các HĐ trung gian TM) như “Ủy thác”

24. Trong 1 cuộc đấu giá hàng hoá trong thương mại phải có ít nhất 2 người trở lên tham gia đấu giá.

Sai. Nghị định 17 về đấu giá hàng hóa

 Điều 37. Bán đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người tham gia đấu giá

1. Việc bán đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người tham gia đấu giá không áp dụng đối với tài sản được quy định tại điểm d khoản 2 Điều 1 Nghị định này.

2. Trong trường hợp đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá tài sản mà chỉ có một người đăng ký mua tài sản bán đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia cuộc bán đấu giá và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm thì tài sản được bán cho người đó, nếu người có tài sản bán đấu giá đồng ý. Việc bán tài sản trong trường hợp này chỉ được tiến hành sau khi đã thực hiện đầy đủ việc niêm yết, thông báo công khai, trưng bày tài sản và không có khiếu nại liên quan đến trình tự, thủ tục cho đến khi quyết định bán tài sản.

25. Cuộc đấu giá hàng hóa có thể thành nếu chỉ có một người tham gia đấu giá và trả giá.

Đúng,điều kiện nếu người có tài sản bán đấu giá đồng ý-điều 37 NĐ 17

26. Chỉ có hàng hóa quá cảnh mới bắt buộc thuộc sở hữu của tổ chức cá nhân nước ngoài.

27. Trong các hoạt động có mục đích giới thiệu hàng hóa thì chỉ có hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại mới được bán tại hội chợ, triển lãm thương mại.

Đúng, vì trong các hd giới thiệu HH gồm trưng bày, triển lãm, hội chợ ( KM ko dc xem là hd giới thiệu nha) thì trưng bày ko được bán Điều 128.2 PHẢI GIAO LẠI ĐẦY ĐỦ

28. Tất cả các thương nhân đều có quyền kinh doanh dịch vụ giám định thương mại.

Sai, Điều 257

29. Người rút lại giá đã trả trong cuộc bán đấu giá hàng hóa phải trả chi phí cho việc tổ chức cuộc bán đấu giá.

Sai, Vì nguời rút lại giá đã trả trong cuộc đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục

Trường hợp ngừoi trả giá cao nhất rút lại giá đã trả, thì cuộc đấu giá tiếp tục với giá của người trả liền kề trước đó, trường hợp cuộc đấu giá không thành thì người rút lại giá đã trả phải chịu phí cho việc đấu giá.

30. Rủi ro đối với hàng hóa được chuyển từ bên bán sang bên mua khi hàng hóa được chuyển từ bên bán sang cho bên mua

Sai, Điều 58 đến 60

31. Quyền về tài sản là hàng hóa theo quy định tại LTM

Sai, Điều 3.2

32. tất cả các hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ đều chịu sự điều chỉnh của Luật Thương mại 2005.

Sai. Điều 214.2 Đấu thầu mua sắm công k chịu sự điều chỉnh của LTM 20045.

33.Thương nhân nước ngoài không được phép quảng cáo cho hàng hóa, dịch vụ của mình ở Việt Nam.

Sai, thuê TN VN Điều 103.3

34. tất cả các thương nhân cung cấp hàng hóa trên thị trường Việt Nam đều được phép mua bán hàng hóa trên Sở giao dịch hàng hóa.

Sai, Nhân viên sở giao dịch có thể là TN nhưng không được phép-Điều 71.1

35. chỉ các doanh nghiệp được thành lập theo luật theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005 mới được kinh doanh dịch vụ giám định thương mại.

Sai: phải đủ các điều kiện quy định tại điều 257

36. Trong mọi trường hợp tổng giá trị hàng hóa dùng để khuyến mại trong thời gian khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị hàng hóa được khuyến mại.

Sai, điều 5.2 NĐ 37 trừ đưa hàng mẫu cho khách hang dung thử

38. Hợp đồng tín dụng giữa thương nhân A với ngân hàng thương mại B tại Việt Nam là hợp đồng thương mại theo Luật Thương mại 2005.

Đúng, điều kiện HĐ TM là (i) ít nhất một bên là TN (ii) nhằm mục đích sinh lợi

Cơ sở pháp lý:…

39. Thương nhân nước ngoài không được phép quảng cáo cho hàng hóa của họ ở Việt Nam.

Sai, thuê TN VN Điều 103.3

40.Bên nhận ủy thác bán hàng hóa không chịu trách nhiệm với bên mua hàng về việc chậm giao hàng, nếu nguyên nhân của việc chậm giao hàng là do bên ủy thác chậm giao hàng cho bên nhận ủy thác.

Sai, do bên nhận ủy thác nhân danh chính mình-Điều 155

Do đó phải chịu trách nhiệm nếu vi phạm 165.6

41.Thương nhân làm dịch vụ logistic có thể không trực tiếp đảm nhận việc chuyên chở hàng hóa.

Điều 233 – 1 hoặc nhiều công việc

42. Chế tài bồi thường thiệt hại có thể được áp dụng đồng thời với tất cả các chế tài khác.
Đúng, điều 316

I. MUA BÁN HÀNG HOÁ

1. Hoạt động mua bán hàng hoá trong thương mại chỉ được điều chỉnh bởi LTM.

Sai. Hoạt động mua bán hàng hoá trg thương mại còn được điều chỉnh bởi LDS. Vì có nhiều quy định của hoạt động mua bán hàng hoá trong TM mà LTM ko điều chỉnh, khi đó LDS sẽ được dung để điều chỉnh. Như: vấn đề hiệu lực của HĐ, giao kết hợp đồng, HĐ vô hiệu, các biện pháp đảm bảo thưc hiện nghĩa vụ HĐ, thời điểm có hiệu lực của HĐ. Hơn nữa, đối tượng điều chỉnh của LDS quan hệ tài sản giữa các tổ chức cá nhân, mà quan hệ mua bán hàng hoá chính là một dạng của quan hệ tài sản, vì hàng hoá chính là một dạng của tài sản, mà chủ thể của LDS là mọi tổ chức cá nhân,
và thương nhân cũng là một trong những tổ chức cá nhân đó. Do đó, hoạt động mua bán hàng hoá trong thương mại cũng có thể được điều chỉnh bởi luật dân sự.

2. HĐMBHH trong thương mại là một dạng đặc biệt của HĐ mua bán tài sản.

Đúng. Vì định nghĩa Hợp đồng MBTS; HĐ MBHH

HĐMBHH có bản chất chung của HĐ, là sự thoả thuận nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán hàng hoá. LTM 05 ko đưa ra định nghĩa về HĐMBHH song có thể xác định bản chất pháp lý của HĐMBHH trong thương mại trên cơ sở quy định của BLDS (điều 428) về HĐMBTS.

3. HĐMBHH trong thương mại vô hiệu khi vi phạm các quy định của BLDS về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.

Đúng. LTM ko quy định cụ thể về điều kiện có hiệu lực của HĐMBHH. Vì vậy, khi xem
xét hiệu lực của HĐMBHH cần dựa trên các điều kiện có hiệu lực của GDDS quy
định trong BLDS (điều 122) và các quy định có liên quan để xác định hiệu lực của
HĐMBHH.

Điều 4 LTM

4. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là hợp đồng có ít nhất một bên chủ thể là thương nhân.

Sai. trường hợp có 1 bên chủ thể là thương nhân thì chỉ là HĐMBHH khi bên ko là thương nhân lựa chọn AD luật thương mại (theo khoản 3 điều 1 LTM) (chưa hiểu lắm)

5. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại có hiệu lực pháp luật khi bên cuối cùng ký vào văn bản hợp đồng.

Sai. Điều 405 BLDS quy định có nhiều trường hợp thời điểm giao kết HĐMBHH ko trùng với thời điểm có hiệu lực của HĐ. VD như HĐ kí bằng miệng có hiệu lực khi hai bên thoả thuận đc nội dung chính của HĐ. Hoặc HĐ được kí bằng
văn bản nhưng hai bên thoả thuận HĐ sẽ có hiệu lực pháp luật sau 10 ngày kể từ ngày bên sau cùng kí vào hợp đồng.

6. Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là người thực hiện việc ký kết hợp đồng.

Sai. Vì chủ thể kí kết có thể chỉ là đại diện cho 1 thương nhân khác kí hợp đồng chứ ko phải là người thực hiện HĐ.

7. Quyền sở hữu đối với hàng hóa trong quan hệ mua bán trong thương mại luôn được chuyển giao cùng một thời điểm với rủi ro đối với hàng hóa đó.

Sai. Thời điểm chuyển rủi ro đối với hàng hóa được quy định như sau :

Thứ nhất, chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định : rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng được hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá được giao cho bên mua. Đ 57 LTM

Thứ hai, chuyển rủi ro trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định : rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng được hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho người vận chuyển đầu tiên. Đ5. Đ 58 LTM

Thứ ba, chuyển rủi ro trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là người vận chuyển : được chuyển cho bên mua khi bên mua nhận chứng từ sở hữu hàng hoá hoặc người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng hoá của bên mua. Đ59

Thứ tư, chuyển rủi ro trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận chuyển thì rủi ro về mất mát, hư hỏng tài sản được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết hợp đồng. Đ 60

Ngoài ra trong các trường hợp khác, rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua kể từ khi hàng hoá thuộc quyền định đoạt của bên mua và bên mua vi phạm hợp đồng do không nhận hàng. Đ 61.

8. Thời điểm chuyển giao rủi ro đối với hàng hóa trong hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại chính là thời điểm bên bán giao hàng cho bên mua.

Sai. Nt

II. DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI

1. Bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện những điều đã thoả thuận trong hợp đồng. 

Sai=> (K2 Đ523 LDS), K1 Đ 78 LTM

HĐ cung ứng dịch vụ luôn mang tính chất đền bù

HĐ cung ứng dịch vụ là loại HĐ song vụ

Thương nhân có quyền cung ứng những dịch vụ mà pháp luật ko cấm.

III. TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI:

* ĐẠI DIỆN:

1. HĐĐD cho thương nhân là một dạng đặc biệt của HĐ uỷ quyền.

Đúng. k/n HĐUQ: Đ 581 BLDS

Vì: Quan hệ đại diện phát sinh trên cơ sở HĐ đại diện. Quan hệ đại diện cho thương nhân là một dạng riêng của quan hệ đại diện theo uỷ quyền theo quy định trong BLDS.

2. Thương nhân giao đại diện phải có quyền thực hiện hđộng thương mại mà mình uỷ quyền, thương nhân nhận đại diện phải có đăng kí kinh doanh dịch vụ đại diện.

Sai. Thương nhân nhận đại diện phải đăng ký kinh doanh cùng ngành nghề với bên giao đại diện.

3. HĐ đại diện cho thương nhân là một dạng riêng của HĐ uỷ quyền nhưng cũng đồng thời là HĐ dịch vụ nên đối tượng của HĐ đại diện cho thương nhân là những công việc mà bên đại diện phải tiến hành trên danh nghĩa và theo sự chỉ dẫn của bên giao đại diện.

Đúng. Theo định nghĩa về HĐ dịch vụ K9 Đ3 LTM

4. Bên đại diện có thể làm đại diện cho nhiều thương nhân.

Đúng. Luật thương mại ko có quy định cấm bên đại diện đại diện cho nhiều thương nhân. Luật chỉ quy định bên đại diện ko được thực hiên các hoạt động thương mại với danh nghĩa của mình hoặc của người thứ 3 trong phạm vi đại diện. Nghĩa vụ này ko có nghĩa là bên đại diện ko đc phép đại diện cho hai hoặc nhiều thương nhân cùng một lúc nếu trg HĐ ko có hạn chế như vậy.

5. Trong quan hệ đại diện cho thương nhân, bên dại diện ko được uỷ quyền cho người thứ ba để thực hiện công việc đại diện.
Sai. Vì LTM ko có quy định cụ thể về có cho phép được uỷ quyền lại không. Tuy nhiên, với việc quan hệ đại diện cho thương nhân là một dạng riêng của quan hệ uỷ quyền theo quy định của LDS nên quan hệ đại diện cho thương nhân còn sự điều chỉnh của luật dân sự. Mà theo quy định của luật dân sự 2005, điều 583 cho phép bên được uỷ quyền được uỷ quyền lại cho người thứ ba, nếu được bên uỷ quyền đồng ý hoặc pháp luật có quy định.

6. Trong mọi trường hợp, bên đại diện đều phải tuân thủ sự chỉ dẫn của bên giao đại diện.

S. Vì: KHoản 3 điều 145 LTM quy định bên đại diện phải tuân thủ chỉ đẫn của bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó ko vi phạm quy định của pháp luật. Như vậy, bên đại diện có quyền từ chối tuân theo sự chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó vi phạm các quy định của pháp luật hoặc ko phù hợp với hợp đồng đại diện.

7. Bên đại diện thực hiện hoạt động thương mại với danh nghĩa của bên giao đại diện nên bên giao đại diện phải chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ phát sinh từ các hợp đồng mà bên đại diện đã nhân danh bên giao đại diện để kí kết với khách hàng.

S. Vì. Theo điều 146 BLDS giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện ko làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện.

8. Người đại diện vẫn có quyền hưởng thù lao đối với những hợp đồng được giao kết giữa bên giao đại diện với bên thứ 3 trước và sau khi hợp đồng đại diện chấm dứt nếu những HĐ đó được giao kết là kết quả của những giao dịch do bên đại diện đem lại và việc chấm dứt hợp đồng là do ý chí đơn phương của bên giao đại diện

(khoản 3 điều 144 LTM)

9. Cả 2 bên chủ thể của quan hệ đại diện cho thương nhân đều phải có tư cách pháp nhân

S. phải có tư cách thương nhân, có tư cách pháp nhân chưa chắc có tư cách thương nhân (DNTN, Hợp tác xã, Hộ Gia đình)

10. Bên đại diện có thể trở thành bên mua của hợp đồng mua bán hàng hoá mà bên bán là thương nhân mà mình đang làm đại diện.

S. Vì theo khoản 4 điều 145 LTM và khoản 5 điều 144 LDS.

11. Bên đại diện có thể làm đại diện cho bên mua và bên bán trong cùng một quan hệ mua bán hàng hoá thương mại

S. Vì trùng phạm vi đại diện theo khoản 5 điều 144 LDS

12. Bên đại diện không được nhân danh mình khi thực hiện các hoạt động thương mại.

S. đc tự mình, nhân danh chính mình khi kí HĐ đại diện

13. Bên đại diện phải có đăng ký kinh doanh phù hợp với hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ thương mại mà bên giao đại diện yêu cầu bên đại diện ký kết.

Đúng vì người đại diện chỉ nhân danh người được đại diện khi kí HĐ, ko cần thiết cần phải có giấy CNĐKKD về lĩnh vực này

14. Việc Giám đốc, người đại diện đương nhiên của công ty TNHH A cử Phó Giám đốc của công ty đó đi ký kết hợp đồng thương mại giữa 2 bên chủ thể: công ty tnhh A và công ty cổ phần B là hành vi đại diện kí hợp đồng

IV. MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI

1. Các bên tham gia hợp đồng môi giới thương mại phải là thương nhân và kí kết hợp đồng môi giới thương mại nhằm mục đích kinh doanh.

S. Vì: Pháp luật hiện hành ko quy định bên được môi giới có nhất định phải là thương nhân hay ko. Và mục đích của hoạt động môi giới là các bên được môi giới giao kết hợp đồng với nhau. Trong đó mục đích của bên môi giới khi kí hợp đồng môi giới là nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.

2. Người môi giới thương mại phải chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên nhưng không chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện HĐ của các bên đó.

Đúng. K3 Điều 151 LTM 2005

3. Trong trường hợp các bên không có thoả thuận cụ thể về thù lao môi giới, thù lao môi giới thương mại chỉ được trả cho bên môi giới khi các bên được môi giới ký kết hợp đồng với nhau.

Đ. Trong hoạt động MGTM, bên môi giới được hưởng thù lao khi đã hoàn tất việc môi giới, tức là khi các bên được môi giới đã giao kết hợp đồng với nhau. Trong trường hợp các bên được môi giới không giao kết được hợp đồng với nhau, bên môi giới không được hưởng thù lao nhưng có quyền yêu cầu bên được môi giới thanh toán các chi phí hợp lý liên quan đến việc môi giới. (khoản 1 điều 153 LTM)

4. A và B có tư cách thương nhân, vì vậy, hợp đồng đại diện ký giữa A và B là hợp đồng đại diện cho thương nhân theo quy định của LTM.

Sai. phải là đại diện nhằm mục đích thực hiện các hành vi thương mại, và A và B kí với nhau với tư cách là thương nhân hay cá nhân với nhau

5. Người môi giới phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới

S, Vì theo khoản 3 điều 151 LTM bên môi giới chỉ chịu trách nhiệm về tư cách pháp lí của các bên được môi giới chứ ko chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán giữa họ. Hơn nữa căn cứ vào bản chất của hoạt động môi giới, bên môi giới ko tham gia vào quá trình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá hay cung ứng dịch vụ thương mại được giao kết giữa các bên mà chỉ nhân danh chính mình để quan hệ với các bên được môi giới và làm nhiệm vụ giới thiệu các bên được môi giới với nhau. Do đó ko chịu bất cứ trách nhiệm nào trước sự vi phạm hợp đồng của các bên được môi giới với nhau.

6. Trong mọi trường hợp, người môi giới không được tham gia thực hiện hợp đồng với các bên được môi giới.

S. Theo khoản 4 điều 151 LTM bên môi giới vẫn có thể tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới nếu có sự uỷ quyền của bên được môi giới, trong trường hợp này bên môi giới hành động với tư cách của bên đại diện.

7. Người môi giới không được ký hợp đồng môi giới với cả người mua và người bán trong cùng một quan hệ mua bán hàng hoá.

S. Đây là 2 HĐ độc lập.

10. Trong hoạt động môi giới thương mại, không phải tất cả các bên được môi giới đều có quan hệ môi giới thương mại với bên môi giới mà chỉ bên được môi giới nào kí hợp đồng với bên môi giới thì giữa họ mới phát sinh quan hệ môi giới thương mại.

V. UỶ THÁC MBHH

1. Ủy thác thương mại khác với đại lý thương mại ở chỗ, bên đại lý nhân danh chính mình trong quan hệ với người thứ ba, trong khi bên nhận ủy thác nhân danh bên ủy thác.

S. bên nhận uỷ thác ko nhân danh bên uỷ thác

2. Ủy thác thương mại chính là một ví dụ của đại diện cho thương nhân

Sai. Vì đại diện nhân danh bên giao đại diện còn uỷ thác nhân danh chính mình

3. Hàng hoá là đối tượng của HĐ uỷ thác mua bán hàng hoá.

Sai. Vì Theo điều 518 BLDS HĐ uỷ thác mua bán hàng hoá là một loại HĐ dịch vụ, do đó đối tượng của HĐ uỷ thác mua bán hàng hoá là công việc mua bán hàng hoá do bên nhận uỷ thác tiến hành theo sự uỷ quyền của bên uỷ thác. Hàng hoá được mua bán theo yêu cầu của bên uỷ thác là đối tượng của hợp đồng mua bán giao kết giữa bên nhận uỷ thác với bên thứ 3 chứ ko phải đối tượng của HĐ uỷ thác.

4. Trong hoạt động uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu bên uỷ thác có thể uỷ thác cho bên nhận uỷ thác mua bán tất cả các hàng hoá lưu thông hợp pháp tại Việt Nam.

Sai. Vì theo điều 17 NĐ 12/2006/NĐ-CP thì thương nhân được uỷ thác cho thương nhân khác xuất nhập khẩu các loại hàng hoá trừ các hàng hoá thuộc danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu hoặc hàng hoá thuộc danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. VD như: Hàng điện tử, điện lạnh đã qua sử dụng là hàng hoá được phép lưu thông ở Việt Nam. Nhưng nó thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu ban hành theo NĐ 12/2006/NĐ_CP nên bên uỷ thác ko thể uỷ thác cho bên nhận uỷ thác mua bán loại hàng hoá này được

VI. ĐẠI LÍ:

1. Đại lý thương mại là một hoạt động thương mại trong đó, bên đại lý nhân danh chính mình, bán hàng hóa, cung ứng các dịch vụ cho bên thứ ba và chịu mọi trách nhiệm phát sinh từ hợp đồng với bên thứ ba.

S. vì trách nhiệm đc phân chia theo HĐ hoặc theo quy định của PL tuỳ theo lỗi của bên gây ra thiệt hại. Theo khoản 5 điều 175 LTM bên đại lí chỉ phải liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá của đại lí mua bán hàng hoá, chất lượng dịch vụ của đại lí cung ứng dịch vụ trong trường hợp có lỗi của mình gây ra.

2. Hàng hoá là đối tượng của HĐ đại lí mua bán hàng hoá.

S. Vì HĐ đại lí mua bán hàng hoá cũng là một HĐ dịch vụ theo quy định tại Điều 518 BLDS nên đối tượng của HĐ đại lí là công việc mua bán hàng hoá hoặc công việc cung ứng dịch vụ của bên đại lí cho bên giao đại lí. Khi thực hiện hoạt động đại lí, bên đại lí ko phải là người mua hàng hoá của bên giao đại lí mà chỉ là người nhận hàng để rồi tiếp tục bán cho bên thứ 3.

3. Trong hợp đồng đại lí mua bán hàng hoá, các bên có thể thoả thuận quyền sở hữu hàng hoá có thể được chuyển giao cho bên đại lí kể từ thời điểm bên giao đại lí giao hàng cho bên đại lí.

Sai. Vì: Theo điều 170 LTM. Hàng hoá giao cho bên đại lí thuộc sở hữu của bên giao đại lí, Khi thực hiện hoạt động đại lí, bên đại lí ko phải là người mua hàng hoá của bên giao đại lí mà chỉ là người nhận hàng để rồi tiếp tục bán cho bên thứ 3. Chỉ khi hàng hoá được bán, quyền sở hữu hàng hoá mới chuyển từ bên giao đại lí cho bên thứ 3.

4. Trong quan hệ đại lí thương mại, các bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lí.

Đúng. Vì theo điều 177LTM thì các bên có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lí và chỉ cần thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại lí trong thời hạn quy định.

Điều 525 BLDS cũng quy định các bên tham gia hợp đồng đại lí cs quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lí trong những trường hợp…

VII. XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI

1. Xúc tiến thương mại là một loại dịch vụ trong thương mại.

Sai, vì nếu hoạt động xúc tiến thương mại cho thương nhân tự mình thực hiện thì ko phải là dịch vụ thương mại

VIII. KHUYẾN MẠI:

1. Mục đích của khuyến mại ko chỉ nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá mà còn nhằm mục đích xúc tiến việc mua hàng.

Vì viêc khuyến mại để gom hàng, mua hàng cũng có thể trở thành nhu cầu tất yếu để hoàn thành kế hoạch kinh doanh.

2. Nghị định 37 quy định các thủ tục cơ bản để thực hiện khuyến mại là đăng kí, thông báo và xin phép. Trong đó:

  • thủ tục xin phép chỉ thực hiện đối với những hình thức khuyến mại mà pháp luật chưa dự liệu được và chưa được liệt kê trong luật thương mại 2005.
  • Thủ tục đăng kí ko đòi hỏi thương nhân chờ đợi thái độ tiếp nhận hay phảm đối của cơ quan công quyền. Thủ tục này được thực hiện trước khi bắt đầu hoạt động chương trình khuyến mại và bản chất của nó là sự thông báo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nội dung, hình thức, thời gian, địa bàn khuyến mại… Cơ quan nhà nước theo đó có quyền kiểm tra, thanh tra quá trình thực hiện
  • Thủ tục thông báo cũng là hành vi có tính chất thông tin một chiều tới cơ quan nhà nước dược thực hiện trc hoặc sau khi hết đợt xúc tiến thương mại

3. Thương nhân được phép khuyến mại đối với mọi hàng hóa thuộc quyền kinh doanh của mình

sai. Vì. Theo điều 100, một số hàng hoá thuộc quyền kinh doanh của doanh nghiệp nhưng ko được sử dụng để khuyến mại dưới mọi hình thức như thuốc lá, rượu cồn từ 30 độ trở lên…

5. Hoạt động khuyến mại của thương nhân chỉ thuộc sự điều chỉnh của Luật Thương mại 2005

Sai. Khoản 9 điều 100 LTM quy định thương nhân ko đc khuyến mại nhằm cạnh tranh ko lành mạnh . Việc khuyến mại nhằm cạnh tranh ko lành mạnh lại được quy định cụ thể trong luật cạnh tranh. DO đó hoạt động khuyến mại của thương nhân còn thuộc sự điều chỉnh của Luật cạnh tranh

6. Thương nhân có thể sử dụng hình thức khuyến mại giảm giá đối với tất cả các mặt hàng ko bị cấm kinh doanh và hạn chế kinh doanh.

sai. Vì theo điều 9 nghị định 37/2006/NĐ-CP Ko đc giảm giá với các đối tượng quy định tại khoản 2, 3 điều này

IX. QUẢNG CÁO:

1. Việc có các quy định hạn chế về thời lượng, dung lượng…quảng cáo trên các phương tiện thông tin ko phải là sự hạn chế quyền tự do kinh doanh thương mại của thương nhân, Vì:

  • Các phương tiện thông tin có nhiệm vụ thông tin toàn diện về chính trị, văn hoá, xã hội phục vụ nhu cầu thông tin mọi mặt của người dân…nên quy định hạn chế là hợp lý.
  • Các quy định hạn chế thương tự ko áp dụng dối với quảng cáo trên cac báo, phương tiện quảng cáo chuyên dụng như băng, biển, pa-nơ, áp-phích…

2. Quảng cáo thương mại là một hoạt động thương mại mà khi thực hiện, các thương nhân bắt buộc phải ký kết hợp đồng quảng cáo thương mại.

sai, t/h thương nhân tự thực hiện quảng cáo ko cần thông qua HĐ

3. Tất cả các hoạt động quảng cáo thương mại đối với các hàng hóa, dịch vụ không thuộc phạm vi các đối tượng bị cấm kinh doanh đều được coi là hợp pháp

Sai. Có những sản phẩm đc phép    kinh doanh nhưng ko đc quảng cáo (sữa cho trẻ dưới 12 tháng, rượu dưới 30 độ)

4.Bên phát hành quảng cáo phải chịu mọi trách nhiệm liên quan đến tính hợp pháp của sản phẩm quảng cáo.

sai. Bên có sản phẩm quảng cáo, chủ thể thiết kế ra sản phẩm quảng cáo…cũng phải chịu trách nhiệm

5. Thương nhân ko đc ko được thực hiện hoạt động quảng cáo bằng việc so sánh trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ cùng loại của thương nhân
khác.

Sai. Vì Điều 22 NĐ 37/2006 Thương nhân có quyền so sánh HH của mình với hàng giả, hàng vi phạm quyền SHTT trong sản phẩm QCTM sau khi có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng hàng giả, hàng vi phạm quyền SHTT để so sánh.

6. Thương nhân được phép quảng cáo rượu có nồng độ cồn dưới 30 độ trên báo in, báo điện tử, Đài phát thanh, Đài truyền hình.

Đúng. Vì LTM chỉ cấm quảng cáo rượu có độ cồn trên 30 độ.

7. Các bên trong quan hệ hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại có quyền tự do thoả thuận mức phạt vi phạm hợp đồng, không bị giới hạn mức phạt tối đa.

sai .Vì: Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại là sự thoả thuận giữa các bên ký kết, theo đó bên làm dịch vụ thực hiện quảng cáo thương mại cho bên thuê quảng cáo, bên thuê quảng cáo trả tiền công cho bên làm dịch vụ. Hợp đồng quảng cáo chính là một loại hợp đồng dịch vụ, do đó nó có những đặc điểm của hợp đồng dịch vụ và phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp đồng dịch vụ. Trong đó có quy định về thoả thuận mức phạt vi phạm hợp đồng.

Tuy nhiên nhằm tránh việc các bên thỏa thuận mức phạt quá cao sẽ ảnh hưởng tới lợi ích hoạch toán của bên vi phạm, Luật thương mại quy định “Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm” – Điều 301.
Như vậy, theo quy định của LTM thì hai bên có quyền thỏa thuận về mức phạt vi phạm, tuy nhiên mức thỏa thuận này không được quá giới hạn tối đa cho phép. Do đó khẳng định trên là sai.

X. ĐẤU GIÁ:

1. Trong trường hợp người trả giá cao nhất từ chối mua hàng hóa, người trả giá cao thứ hai sẽ là người mua được hàng hóa bán đấu giá.

S. Vì cuộc đấu giá tiếp tục diễn ra và sẽ bắt đầu từ mức giá mà người trả giá cao thứ 2.

2. Người trả giá cao nhất trong một cuộc bán đấu giá là người mua được hàng hóa bán đấu giá

S. Vì trg bán đấu giá có 1 yếu tố rất quan trọng là giá đó phải lớn giá khởi điểm.

3. Mọi hàng hoá được phép lưu thông, dịch vụ thương mại được phép cung ứng đều có thể được bán thông qua phương thức bán đầu giá

Sai. Vì Theo điều 185, thương nhân chỉ bán đấu giá hàng hoá chứ ko đấu giá dịch vụ thương mại.

4. Mọi tổ chức cá nhân đều có thể tham gia đấu giá hàng hoá trong thương mại.

Sai, Vì, điều 198 LTM quy định có những chủ thể ko được tham gia đấu giá, như…

5. Để bán hàng hoá qua hình thức đấu giá, người bán hàng phải kí kết hợp đồng dịch vụ tổ chức bán đấu giá với thương nhân kinh doanh dịch vụ đấu giá.

Sai. Vì theo điều 185 LTM người bán hàng có thể tự mình hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc đấu giá. Trong trường hợp người bán hàng tự mình thực hiện hoạ động đấu giá thì ko cần kí kết HĐ dịch vụ tổ chức bán đầu giá với thương nhân kdoanh dịch vụ đấu giá.

XI. ĐẤU THẦU:

1. Đấu thầu hai túi hồ sơ là phương thức đấu thầu bắt buộc với mọi gói thầu trong thương mại

S. còn đấu giá 1 túi hồ sơ

2. Mức lệ phí hồ sơ mời thầu có sự giới hạn bởi pháp luật.

Vì nếu mức phí mời thầu quá cao sẽ làm nản chí những nhà thầu có năng lực, từ đó có thể làm giảm tính cạnh tranh trg đấu thầu

XII. LOGISTIC

1. Thương nhân có Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh ngành nghề vận tải đồng thời được kinh doanh dịch vụ logistic.

Sai. Logistic là một ngành nghề độc lập.

2. Việc phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại đối với những vi phạm hợp đồng logistic cũng giống như đối với hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại.

S. BTTH trg logistic ko vượt quá giá trị của hàng hoá mà nó giao nhận.

3. Đk kinh doanh các dịch vụ logisctic chủ yếu đối với thương nhân VN và thương nhân nước ngoài tại VN là như nhau:

Sai. Vì Nhiều năm qua, ngành dịch vụ logistics được Chính phủ bảo hộ khá kỹ thông qua các biện pháp ngăn chặn doanh nghiệp nước ngoài tiếp cận thị trường trong nước. Chính vì vậy Luật thương mại cũng quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic của các thương nhân Việt Nam có phần đỡ khắt khe hơn so với các thương nhân nước ngoài nước ngoài kinh doanh dịch vụ này tại Việt Nam. Cụ thể, theo nghị định 140/2007/NĐ-CP Ngày 5/9/2007 Quy định chi tiết Luật Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistic và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh
doanh dịch vụ, tại các điều 5 thì: Nếu như, Theo khoản 1, 2 điều 5 Nghị định 140 đối tượng kinh doanh Logistic là
thương nhân Việt Nam thì điều kiện kinh doanh các dịch vụ logistic chủ yếu chỉ là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam, có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầut hì theo khoản 3 điều 5 Nghị định 140 đối tượng kinh doanh cách dịch vụ logistics chủ yếu là thương nhân nước ngoài để được kinh doanh hoạt động logistic tại Việt Nam thì ngoài việc phải tuân thủ những điều kiện như thương nhân Việt Nam còn phải tuân thủ một số điều kiện khác. Như: đối với dịch vụ liên quan đến vận tải, thương nhân nước ngoài được phép thành lập công ty liên doanh trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50% đối với trường hợp kinh doanh dịch vụ bốc dỡ hàng hoá; không quá 51% đối với kinh doanh dịch vụ kho bãi; dịch vụ đại lý vận tải, dịch vụ bổ trợ khác (từ năm 2010, trước đó là 49%). Trong đó điều kiện đối với kinh doanh dịch vụ kho bãi; dịch vụ đại lý vận tải, dịch vụ bổ trợ khác sẽ chấm dứt hạn chế vào năm 2014.

Như vậy, rõ ràng cơ sự khác nhau giữa điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic của thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài.

XIII. GIÁM ĐỊNH.

1. Mọi thương nhân đều có thể kinh doanh dịch vụ giám định.

Sai. Vì. Theo điều 256LTM chỉ các thương nhân có đủ đk theo quy định của PL, cụ thể là các điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định quy định tại điều 257 LTM và đc cấp GCN đký KD dịch vụ giám định thương mại mới đc phép thực hiện dịch vụ giám định và cấp chứng thư giám định

2. Giám định viên phải là người có chứng chỉ hành nghê do Bộ công thương cấp.

Sai. Vì theo điều 259 LTM và điều 6 NĐ 20/2006/NĐ-CP thi Giám định viên chỉ cần đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 điều 259 và Giám đốc doanh nghiệp KD dịch vụ giám định sẽ công nhận giám định viên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

3. Nếu cấp chứng thư giám định có kết quả sai thì thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định có trách nhiệm BTTH phát sinh cho khách hàng.

Sai. Vì theo điều 266 LTM thương nhân chỉ phải trả tiền phạt cho khách hàng nếu như kết quả chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình. Thương nhân chỉ phải BTHH phát sinh cho khác hàng khi chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý của mình.

XIV. CHẾ TÀI THƯƠNG MẠI

1. Chế tài huỷ hợp đồng được áp dụng với mọi vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.

Sai. Vì theo khoản 13 điều 3 LTM vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia tới mức làm cho bên kia ko đạt đc mục đích của việc giao kết hợp đồng.

Như vậy, nếu như một bên vi phạm nghĩa vụ cơ bản của HĐ nhưng ko khiến bên kia ko đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng thi ko áp dụng chế tài huỷ hợp đồng.

Ví dụ như: một bên giao hàng thiếu 1kg hàng trong số 100kg hàng phải giao, theo quy định việc giao hàng đúng số lượng là một nghĩa vụ cơ bản của HĐ, tuy nhiên trg t/h này mặc dù có sự vi phạm nv cơ bản của HĐ nhưng lỗi vi phạm này ko làm bên kia ko đạt đc mục đích của việc giao kết HĐ nên ko thể áp dụng chế tài huỷ HĐ. Hơn nữa, về mục đích giao kết HĐ, bên vi phạm chỉ chịu trách nhiệm về việc bên kia ko đạt đc mục đích HĐ khi được thông báo trước hoặc buộc phải biết.

2. Bên vi phạm HĐ trong trường hợp bất khả kháng đc miễn trách nhiệm đối với mọi thiệt hại phát sinh.

sai. Theo điều 295 LTM, khi xảy ra trường hợp bất khả kháng thì bên vi phạm HĐ phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp đc miến trách nhiệm và hậu quả có thể xảy ra, nêu ko thông báo kịp thời thì phải BTTH.

3. Chế tài thương mại được áp dụng khi có hành vi vi phạm, có thiệt hại thực tế và có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế.
Sai vì:

Đối với chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng thì chỉ cần có hành vi vi phạm hợp đồng và có lỗi của bên vi phạm là có thể áp dụng chế tài buộc thực hiện HĐ mà ko cần có thiệt hại xảy ra trên thực tế.

Đối với phạt vi phạm cũng có thể AD khi có hành vi vi phạm HĐ và có sự thoả thuận AD chế tài này trong HĐ.

Có hành vi vi phạm, có thiệt hại, có mqh nhân quả giữa thiệt hại và hành vi vẫn có thể ko áp dụng chế tài thương mại trong trường hợp thuộc các trường hợp miễn

Sai. Vì các chế tài thương mại được áp dụng độc lập khi có đủ các căn cứ để áp dụng theo trách nhiệm hình sự theo điều 249 LTM.?

4. Phải áp dụng chế tài buộc thực hiện HĐ trước khi áp dụng các chế tài khác. quy định của pháp luật. Và theo điều 299 LTM khoản 1 thì trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực hiện HĐ bên bị vi phạm ko được áp dụng các chế tài huỷ hợp đồng, tạm ngừng thực hiện HĐ, đình chỉ thực hiện HĐ.

5. HĐ thương mại chỉ được áp dụng mức phạt tối đa 8% giá trị phần HĐ bị vi phạm.

Sai Phần nghĩa vụ HĐ bị vi phạm.

6. Bên bị VP có thể ko được bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế.

Đúng. Vì, bên bị thiệt hại trong kinh doanh dịch vụ logistic có thể ko đc bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế, do toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistic ko vượt quá giới hạn đối với tổn thất toàn bộ hàng hoá (điều 238). Mà thiệt hại thực tế có thể lớn hơn tổn thất của toàn bộ hàng hoá.

7. Nếu các bên đã thoả thuận phạt vi phạm trg HĐ thì ko đc quyền yêu cầu BTTH.

Sai. Vì theo khoản 2 điều 307 thì nếu các bên có thoả thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc BTTH.

XV. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

1. Ngoài thương nhân là chủ thể chủ yếu của tranh chấp thương mại, trong những trường hợp nhất định, các cá nhân, tổ chức khác không phải là thương nhân cũng có thể là chủ thể của tranh chấp thương mại, như: tranh chấp giữa công ty và thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia tách chuyển đổi hình thức tổ chức công ty hay tranh chấp về giao dịch giữa một bên không nhằm mục đích sinh lợi với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ VN trong t/h bên ko nhằm MĐ sinh lợi đó lựa chọn áp dụng luật thương mại.

Trường hợp bên ko nhằm MĐ sinh lợi đó lựa chọn áp dụng luật thương mại cần chú ý:

  • Về bản chất, hoạt động ko nhằm mục đích sinh lợi của một bên trg giao dịch với thương nhân ko phải là hđộng thương mại thuần tuý nhưng bên ko nhằm mục đích sinh lợi đã chọn áp dụng LTM thì quan hệ pháp luật này trở thành quan hệ pháp luật TM và tranh chấp phát sinh từ quan hệ này được quan niệm là tranh chấp thương mại
  • Tuy nhiên, theo PLTTTM, tranh chấp này vẫn ko thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài thương mại và cũng ko thuộc loại tranh chấp về kinh doanh thương mại theo điều 29 BLTTDS à Theo pháp luật hiện hành, tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án dân sự, song bên có hoạt động ko nhằm mục đích sinh lợi có thể chọn áp dụng LTM 2005 để giải quyết vụ tranh chấp.
  • Hđộng xét xử của trung tâm trọng tài chỉ được tiến hành bởi các trọng tài viên của chính trung tâm. Vì mỗi trung tâm trọng tài đều có danh sách riêng về trọng tài viên của trung tâm, việc chọn hoặc chỉ định trọng tài viên tham gia hội đồng trọng tài hoặc trg tài viên duy nhất để giải quyết vụ tranh chấp chỉ được giới hạn trong danh sách trọng tài viên của trung tâm trọng tài
  • Chỉ được thành lập trung tâm trọng tài tại một số địa phương theo quy định của chính phủ: Nghị định 25/04, điều 4 chỉ cho phép thành lập các trung tâm trọng tài tại một số trung tâm thành phố lớn, có đk KTXH phát triển như HN, TP.HCM, Đà Nẵng. Việc thành lập trung tâm trọng tài tại các địa phương khác phải căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội của địa phương và đảm bảo điều kiện thành lập trung tâm trọng tài theo quy định tại khoản 2 điều 14 PL.

Tuy ko thành lập phân toà kinh tế ở TAND cấp huyện nhưng theo điều 33 BLTTDS 04 TAND cấp huyện vẫn được trao thẩm quyền sơ thẩm một số tranh chấp về kinh doanh thương mại

2. Nếu 1 bên trong các bên tranh chấp ko tuân thủ phán quyết của trọng tài thì có thể bị cưỡng chế thi hành.

Đúng. Vì: Theo khoản 1 điều 57 PLTT thì …
Như vậy, Quyết định trọng tài có thể cưỡng chế thi hành nếu quyết định này là hợp pháp. Tính hợp pháp của qđ trg tài được thừa nhận khi ko có đơn yêu cầu huỷ quyết định trọng tài hoặc đơn yêu cầu huỷ quyết định trọng tài bị bác thông qua quyết định ko huỷ quyết định trọng tài của toà án.

3. “Tranh chấp chỉ được giải quyết bằng trọng tài nếu các bên có thỏa thuận trọng tài trước khi xảy ra tranh chấp”

sai. Vì: Theo quy định tại khoản 1 điều 3 pháp lệnh trọng tài thương mại, Điều 2 Nghị định số 25/2004/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Trọng tài thương mại đều quy định “Tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài nếu trước hoặc sau khi sảy ra tranh chấp các bên có thỏa thuận trọng tài”

Theo nghị quyết số 05/2003/NQ-HĐTP của hội đồng thẩm phán TAND tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của pháp lệnh trọng tài thương mại, mục 1.1 quy định “Theo quy định lại Điều 1, Điều 3 và Điều 5 Pháp lệnh thì Trọng tài thương mại có thẩm quyền giải quyết các vụ tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại nếu trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp các bên có thoả thuận trọng tài. Như vậy Thỏa thuận trọng tài có thể là điều khoản về giải quyết tranh chấp đã được ghi trong hợp đồng hoặc thỏa thuận riêng, có thể là một Phụ lục đính kèm tại thời điểm ký Hợp
đồng hoặc được các bên ký kết sau khi phát sinh tranh chấp.

4. TTTM có thẩm quyền thụ lý để giải quyết một vụ tranh chấp nếu như tranh chấp đó là tranh chấp thương mại và các bên tranh chấp có thỏa thuận trọng tài.

Sai. Vì : Theo điểm 1.2 NQ 05/2003/ NQ-HĐTP thì những tranh chấp thương mại sau đây mặc dù các bên có thoả thuận trọng tài nhưng vẫn thuộc thẩm quyền của toà án:

  • Thoả thuận trọng tài vô hiệu theo quy định tại điều 10 PL.
  • Cú quyết định huỷ qđ trọng tài của toà án nếu các bên ko có thoả thuận khác.
  • Nguyên đơn cho biết sẽ khởi kiện ra toà mà bị đơn ko phản đối à được cho là các bên có thoả thuận mới thay cho thoả thuận trọng tài.

5. Trong mọi trường hợp, nếu các bên tranh chấp không lựa chọn được TTV, bên thứ 3 hỗ trợ các bên lựa chọn TTV sẽ là Chủ tịch TTTT mà các bên chỉ định.

Sai. Vì:

  • Trong nhiều t/h trọng tài viên do Toà án chỉ định ( điểm 2.1 NQ 05/2003/NQ- HĐTP)
  • Khoản 3 điều 25 PL, trọng tài viên thứ 3 có thể do hai trọng tài viên đc các bên lựa chọn hoặc được Chủ tịch TTTT chỉ định

6. Thỏa thuận: “Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng này sẽ được giải quyết tại TTTTTM” là một thỏa thuận có hiệu lực pháp luật.

Sai. Vì:

  • Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng có thể ko là tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại quy định tại khoản 3 điều 2 PL.
  • TTTTTM à ko xác định rõ TTTTTM này là trung tâm nào à Thoả thuận TT vô hiệu

7. Trong mọi trường hợp, trong quá trình tố tụng TT, nguyên đơn được triệu tập hợp lệ đến 2 lần mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì HĐTT ra quyết định đình chỉ giải quyết tranh chấp.

Sai. Vì, theo điều 40PLTT Nếu nguyên đơn đã đc triệu tập tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp mà có lí do chính đáng hoặc bỏ phiên họp mà ko đc hội đồng trọng tài đồng ý thì được coi là đã rút đơn kiện. Tuy nhiên, HĐ trọng tài có thể vẫn tiếp tục giải quyết tranh chấp nếu bị đơn yêu cầu hoặc có đơn kiện lại theo quy định tại điều 29 của pháp lệnh trọng tài TM, tức là HĐ trọng tài không giải quyết theo yêu cầu của nguyên đơn nữa mà giải quyết theo yêu cầu của bị đơn hay có thể gọi là “nguyên đơn mới”.

8. Tòa án sẽ dựa trên nội dung của vụ tranh chấp để đưa ra quyết định Hủy Quyết định TTTM.

Sai vì. Theo điểm c điều 5 NQ 05/03/NQ-HĐTP và điều 53 khoản 4 PLTTTM thì khi xét đơn yêu cầu huỷ quyết định trọng tài toà án ko xem xét lại nội dung vụ tranh chấp mà chỉ kiểm tra các giấy tờ theo quy định tại điều 54 của pháp lệnh để ra quyết định.

a) Mọi hoạt động vận chuyển hàng hoá của thương nhân cho khách hàng để hưởng thù lao đều gọi là hoạt động dịch vụ Logictics

b) Trong mọi trường hợp, nếu ko có thoả thuận chế tài phạt vi phạm hợp đồng trong hoạt động thương mại thì ko được đòi phạt khi có vi phạm hợp đồng đó.

c) Bên đại lý ko được tự mình quyết định giá bán hàng hoá mà mình làm đại lý.

d) Chỉ có thương nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại mới được quyền tổ chức hội chợ, triển lãm thương mai.

a/ Mọi rủi ro đối với hàng hoá sẽ thuộc về bên bán nếu bên mua chưa nhận được hàng
hoá đó.

b/ Hợp đồng mua hàng hoá sẽ không có hiệu lực, nếu các bên trong quan hệ mua bán đó không có chức năng kinh doanh đối với hàng hoá là đối tượng của hợp đồng.

c/ Mua bán hàng hoá giữa các thương nhân Việt Nam với nhau là mua bán hàng hoá trong nước.

d/ Hợp đồng trong hoạt động thương mại, có hiệu lực từ thời điểm được giao kết giữa các bên.

e/ Trong hợp đồng mua bán hàng hoá, điều khoản về chất lượng là điều khoản bắt buộc trong hợp đồng.

f/ Mọi thiệt hại phát sinh trong hợp đồng mua bán hàng hoá, sau thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với hàng hoá giữa bên bán với bên mua, được chuyển giao cho bên mua.

g/ Tài sản được mua bán, chuyển nhượng trên thị trường là hàng hoá.

h/ Hợp đồng thương mại được xác lập trái quy định pháp luật sẽ bị vô hiệu tại thời điểm xác lâp.

c. Mọi hàng hóa không bị pháp luật cấm kinh doanh đều có thể được khuyến mại hoặc được sử dụng để khuyến mại.

d. Quyền sở hữu hàng hóa được chuyển cho bên đại lý kể từ khi bên giao đại lý giao
hàng hóa cho bên đại lý.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *