Bấm tải về: 

  1. Văn bản pháp luật cần thiết
  2. Tập bài giảng Luật Ngân hàng

TÌNH HUỐNG 1.

Trong số các trường hợp sau đây, hoạt động nào NHNN Được phép thực hiện (trình bày các cấp độ thực hiện cụ thể):

a.  Cho ngân hàng ACB vay 50 tỷ để đảm bảo khả năng thanh toán

Cho vay – có đảm bảo bằng cầm cố giấy tờ có giá

K1 Điều 24 à a khoản 2 Điều 11 + d khoản 2 Điều 148

b. Cho tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam vay 546 tỷ để hỗ trợ khả năng trả nợ nước ngoài của tập đoàn này

Cho vay. khoản 3 Điều 24

c.  Bảo lãnh cho ngân hàng HD vay 200 tỷ của ngân hàng Vietcombank

Không.Điều 25

d. Bảo lãnh cho tập đoàn Than và khoáng sản vay Ngân hàng thế giới 50 triệu USD

Không. Điều 25

e. Mua lại ngân hàng Xây dựng Việt Nam với giá 0 đồng.

f.  Mua 20% cổ phần của ngân hàng Sông Đông

g. Góp vốn cùng ngân hàng Vietinbank để thành lập công ty quản lý nợ quốc gia.

h. Cho ngân hàng Techcombank vay 50 tỷ trong thời gian kiểm soát đặc biệt

Điều 141, trong các trường hợp

i. Cho ngân hàng Sacombank vay 100 tỷ trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của ngân hàng này.

Không thuộc trường hợp

K1 Điều 24

j.  Ấn định lãi suất vay 13% giữa khoản vay của ngân hàng MB với ngân hàng ASB.

Không Được trừ trường hợp bất thuờng.

khoản 2 Điều 12

TÌNH HUỐNG 2.

Công ty cho thuê tài chính X Được thành lập năm 2000, vốn điều lệ là 500 tỷ đồng. Tháng 8/2017, công ty thực hiện một số hoạt động sau đây:

a. Cho doanh nghiệp Y vay 100 tỷ đồng để kinh doanh bất động sản

Không Được. Cho vay nếu doanh nghiệp Y không phải doanh nghiệp kinh doanh BĐS.

CSPL: k nhớ

b. Cho thuê 110 xe ô tô 4 chỗ ngồi cho công ty C kinh doanh trong lĩnh vực du lịch

Giả sử: (1) cho thuê thuê tài chính – không cần điều kiện; (2) cho thuê vận hành thì có điều kiện – 30% …

c. Nhận tiền gửi của công ty trách nhiệm hữu hạn E với số tiền là 20 tỷ.

Đuợc. khoản 1 Điều 112.

d. Thành lập công ty chứng khoán trực thuộc

Không Được. Điều 114

Nhà nước muốn tập trung chuyên môn vào cho thuê tài chính thôi.

e. Mua lại 1000 tờ tín phiếu ngân hàng  nhà nước của ngân hàng Z

Không Được. Nếu là trái phiếu chính phủ thì Được.

khoản 3 Điều116

Hãy cho biết, những hoạt động nào ở trên là hoạt động mà công ty X Được phép thực hiện? Tại sao?

TÌNH HUỐNG 3.

Công ty tài chính bao thanh toán Thanh Hương Được thành lập năm 2014, vốn điều lệ 400 tỷ đồng. Dự kiến tháng 8 năm 2017, công ty sẽ tiến hành một số hoạt động sau đây và muốn xin ý kiến tư vấn pháp lý của luật sư:

a. Cho công ty cổ phần Hàn Châu vay 50 tỷ để xây dựng nhà xưởng

b. Nhận tiền gửi 5 tỷ, kỳ hạn 1 năm của doanh nghiệp tư nhân Bích Câu.

Được

c. Cho doanh nghiệp tư nhân Huỳnh Hai thuê hệ thống dây chuyền sản xuất đồ gia dụng thông qua hợp đồng cho thuê tài chính

CTTC Được thực hiện hoạt động cho thuê tài chính theo quy định về cho thuê tài chính tại Chương III nghị định 39 khi đáp ứng đủ các điều kiện. (khoản 1 Điều 13 NĐ 39)

Giả sử: thuê tài chính và thuê vận hành

d. Thực hiện phát hành thẻ tín dụng để cho cán bộ nhân viên của công ty Sim Việt vay tiền.

Được. Cấp tín dụng tiêu dung dưới nghiệp vụ cho vay phát hành thẻ tín dụng

khoản 6 Điều 3 NĐ 39

e. Mở L/C cho công ty Hằng Nga, đồng thời cho công ty này vay 20 tỷ dựa trên bảo đảm bằng bộ chứng từ trong L/C.

f.  Thực hiện bao thanh toán xuất khẩu cho công ty Hạ Long.

CTTC đảm bảo các điều kiện: khoản 1 Điều 11

Dư nợ bao thanh toán tối thiểu chiếm 70% tổng dư nợ cấp tín dụng hoặc một tỷ lệ nào đó..

Điều 15 NĐ 39

Câu hỏi: Là luật sư, anh chị tư vấn cho công ty Thanh Hương đối với các kế hoạch trên? Lý giải?

TÌNH HUỐNG 4. 

Quỹ tín dụng nhân dân M Được thành lập vào năm 2010, với nguồn vốn của các hộ gia đình và một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh T.

a. Việc quỹ tín dụng nhân dân Được thành lập bằng vốn của các doanh nghiệp có Được phép không? Vì sao?

Đang phân vân

Điều 21 Nđ 48

Các đối tượng thì có thể là công dân, Hộ gia đình, Các đối tượng khác?

b. Quỹ tín dụng nhân dân nhận tiền gửi của một số tổ chức là các doanh nghiệp có Được không? Vì sao?

Được phép

CSPL: khoản 1 Điều 37

c. Tháng 8 năm 2017, do cần thêm vốn, quỹ tín dụng nhân dân M quyết định vay 20 tỷ của ngân hàng ABC. Quyết định này có Được không? Vì sao?

Được,

điểm b khoản 4 điều 118.

d. Ngoài ra, quỹ tín dụng nhân dân M còn cung ứng dịch vụ thu hộ tiền điện cho công ty điện lực của tỉnh T có Được không? Tại sao?

Được,

điểm e khoản 4 điều 118.

TÌNH HUỐNG 5. 

Để tăng cường vốn tự có, công ty tài chính A đã thực hiện các hoạt động sau :

a. Phát hành các loại giấy tờ có giá có thời hạn khác nhau để huy động vốn : 3tháng, 6 tháng, 1 năm.

Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức (đểm b, khoản 1 điều 108)

b. Nhận tiền gửi 1 năm dưới dạng tiết kiệm có thưởng.

Chỉ Được nhận tiền gửi của tổ chức ở mọi kỳ hạn (đểm a, khoản 1 điều 108)

c. Tổ chức chương trình bốc thăm trúng thưởng khi gửi tiền bằng đồng USD và vàng.

Nhận tiền gửi là Vàng (hợp pháp, Được phép lưu thông), bằng đồng USD tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.

Hỏi, trong các hoạt động trên hoạt động nào Được phép và không Được phép thực hiện ? Vì sao ?

TÌNH HUỐNG 6.

Câu hỏi: Nhận xét về các hành vi trên của Thống đốc NHNNVN và Ban kiểm soát đặc biệt.

Theo báo cáo của ngân hàng Y về tình hình kinh doanh của mình, Giám đốc chi nhánh NHNN nơi ngân hàng đặt trụ sở đã lập kiến nghị đặt ngân hàng Y vào tình trạng kiểm soát đặc biệt gửi lên Thống đốc NHNN. Thống đốc đã xem xét và ra quyết định kiểm soát đặc biệt với nội dung như sau :

a. Đặt ngân hàng Y vào tình trạng KSĐB do tổ chức này lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán.

Thẩm quyền: Thống đốc NHNN đúng theo quy định.

Căn cứ: Để Đặt ngân hàng Y vào tình trạng KSĐB thì chưa hợp lý

CSPL: Điều 5 TT 07/2013 quy định về việc KSĐB đôi với TCTD.

1. Căn cứ kết quả thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước và theo đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính (Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh) hoặc Ban kiểm soát đặc biệt, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền:

a) Quyết định việc đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt;

b. Thời hạn kiểm soát đặc biệt là 3 năm.

Thẩm quyền: Thống đốc NHNN đúng theo quy định.

CSPL: điểm b khoản 1 Điều 5 TT 07/2013 quy định về việc KSĐB đối với TCTD

b) Quyết định thời hạn, gia hạn thời hạn, chấm dứt kiểm soát đặc biệt và nội dung giám sát đặc biệt, nội dung kiểm soát toàn diện;

Về thời hạn 3 năm có thể là hợp lý tuỳ trường hợp Thống đốc NHNN xem xét và và quy định trong Quyết định kiểm soát đặc biệt.

CSPL: khoản 1 Điều 13 Thời hạn kiểm soát đặc biệt TT 07/2013 quy định về việc KSĐB đối với TCTD

1. Thời hạn kiểm soát đặc biệt do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong Quyết định kiểm soát đặc biệt.

c Thành lập Ban KSĐB gồm 3 ông là :

Chưa hợp lý về: Thành phần thì Được nhưng cần phải quy định ai là trưởng ban và thành viên.

CSPL: Điều 9 TT 07/2013.

+ Trần Văn A – Vụ trưởng Vụ tín dụng NHNN. Có thể là trưởng BKSĐB.

CSPL: điểm a khoản 3 Điều 9 TT 07/2013.

a) Cán bộ lãnh đạo cấp Vụ hoặc các chức danh tương đương trở lên tại các đơn vị chuyên môn thuộc Ngân hàng Nhà nước;

+ Nguyễn Minh B – Cán bộ phòng quản lý các TCTD (ông này chồng của bà Phạm Thị C – là kiểm soát viên của ngân hàng Y).

Ông B là chồng của bà C – là kiểm soát viên của ngân hàng Y. Thì ông B sẽ không Được tham gia vào Ban KSĐB vì là người có liên quan của của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) và cổ đông lớn của tổ chức tín dụng Được kiểm soát đặc biệt.

CSPL: khoản 4 Điều 9 TT 07/2013.

+ Bùi Văn D – Thành viên Ban kiểm soát ngân hàng X.

cán bộ của tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước trưng tập.

CSPL: khoản 2 Điều 9 TT 07/2013.

Quyết định KSĐB trên đã Được gửi cho toàn bộ các chi nhánh NHNN còn lại, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, cơ quan báo Pháp luật.

Trong quá trình thực hiện việc KSĐB, Ban kiểm soát đã ra những quyết định sau đây :

a. Chỉ đạo Giám đốc TCTD phân loại nợ hợp lý để lập kế hoạch thanh toán.

Lập Phương án củng cố tổ chức và hoạt động

b. Đình chỉ quyền điều hành của phó giám đốc ngân hàng Y do phát hiện ông này đã lợi dụng chức vụ quyền hạn để phê duyệt nhiều hợp đồng cho vay gây thiệt hại cho ngân hàng.

Được, nếu xét thấy cần thiết.

 điểm b khoản 2 Điều 148 TCTD

b. Miễn nhiệm và đình chỉ công tác đối với Trưởng phòng tín dụng NHTMCP Y

K đuược.Chỉ có quyên yêu cầu người ở k3 Điều 3 TT 07 thực hiện việc trên khi trưởng phòng không chấp hành phương án cũng cố tổ chức và hoạt động.

TINH HUỐNG 7.

Ngân hàng thương mại cổ phần X Được thành lập và hoạt động từ năm 1994, theo Giấy phép của NHNNVN, có trụ sở chính tại Quận 1, TP HCM. Tháng 8 năm 2017, để tăng tường khả năng cạnh tranh, Hội đồng quản trị của NHTMCP X đã thông qua các quyết định sau đây:

a. Trích 60 tỷ đồng từ nguồn vốn huy động Được thông qua việc phát hành trái phiếu (phát hành giấy tờ có giá) trong quí III năm 2010 để thành lập Công ty chứng khoán trực thuộc.

Không Được. chỉ Được dung vốn điều lệ và quỹ dữ trữ để góp vốn, mua cổ phần.

khoản 1 Điều 103 TCTD

Giải thích: Vì thành lập công ty chứng khoán là một kênh đầu tư – sẽ có lời có lỗ (rũi ro cao) mà lại sử dụng nguồn tiền do huy động từ khách hang sẽ gây ảnh hưởng đến khách hàng.

b. Trích 100 tỷ đồng từ nguồn vốn điều lệ và các quĩ dự trữ để thành lập Công ty cho thuê tài chính trực thuộc.

*VD: NHTM cần 3000 tỷ để làm vốn điều lệ – Kinh doanh có điều kiện. Ngân hang không có tiền mà đi vay tiền về để khai cho đủ vốn điều lệ. Thì khoản tiền vay này có đưược chấp nhận không? – Cần phải chứng minh anh là chủ sở hữu hợp pháp của khoản tiền làm vốn điều lệ đó.

Được. điểm b khoản 2 Điều 103

c.  Triển khai hoạt động chiết khấu các công cụ chuyển nhượng (hối phiếu đòi nợ và hối phiếu nhận nợ – chỉ phát sinh trong Kinh doanh, thương mại) cho khách hàng.

Được. điểm b khoản 3 Điều 98

VD: A bán hàng B

B chưa có tiền.

A giao hang và hẹn đến một ngày nào đó B sẽ trả tiền.

A đã bán hối phiếu đòi nợ cho C – Đến hạn C sẽ đến đòi tiền B

B bán hồi phiếu nhận nợ cho D – đến hạn D sẽ trả tiền cho A

d. Triển khai việc cấp tín dụng theo hình thức bao thanh toán cho khách hàng.

Được. đ khoản 3 Điều 98 (trong nước hay quốc tế)

e. Mở tài khoản giao dịch, quản lý tài khoản và cung cấp cho khách hàng là các cá nhân nước ngoài đang học tập, công tác tại Việt Nam.

Lưu ý: mở tài khoản là kiêm luôn quản lý tài khoản

VD: mở tài khoản ATM, thì ngân hang vẫn quản lý tài khảon đó

Câu hỏi: Đánh giá tính pháp lý cho từng phương án trên.

f. Thành lập công ty môi giới BĐS

không Được, mà chỉ Được góp vốn mua cổ phần.

g. Góp vốn đề thành lập công ty in An tín – sử dụng vố tự có

Được. Xuất phát ngân hang là đầu tư, kinh doanh mà sử dụng vốn tự vào lĩnh vực ngành nghề mà pháp luật không cấm.

Cần có 2 điều kiện: tỷ lệ – với VB chấp thuận của NHNN

TINH HUỐNG 8.

Ngày 01/2/2006, ông A gửi tiết kiệm số tiền 100.000.000 đồng tại Ngân hàng B, thời hạn 3 tháng, lãi suất 1%/tháng.  Sổ tiết kiệm có ghi : “Đến kỳ hạn, khách hàng không đến nhận lại vốn hoặc làm thủ tục gửi tiếp thì số vốn đáo hạn sẽ không sinh lãi tiếp”. Ngày 01/5/2006, ngày 1/8/2006 ông A đến Ngân hàng làm thủ tục đáo hạn thêm tổng số 2 kỳ hạn (3 tháng) nữa, sau đó không tiếp tục đáo hạn.

Ngày 01/02/2011, ông A đem sổ tiết kiệm đến Ngân hàng để rút toàn bộ tiền gốc, lãi, yêu cầu trả lãi đến ngày 01/02/2011. Ngân hàng B chỉ chấp nhận trả ông A số tiền gốc 100.000.000 đồng và lãi của 3 kỳ mỗi kỳ 3 tháng, tổng số là 109.272.000 đồng, từ chối trả lãi từ 01/11/2006 đến 01/02/2011 với lý do ông A không đến đáo hạn theo thỏa thuận. Hai bên không thống nhất Được số tiền Ngân hàng trả. Ngày 02/01/2012, ông A khởi kiện Ngân hàng B yêu cầu trả lãi từ 1/11/2006 đến ngày xét xử sơ thẩm, lãi theo thỏa thuận trong hạn, ngoài hạn tính lãi theo lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước quy định với từng kỳ hạn 3 tháng lãi nhập gốc. Cách tính như sau: lãi trong hạn kỳ 1-2-3 theo lãi thỏa thuận 3%/kỳ- tính đến 31/10/2006 là 109.272.000 đồng; từ kỳ thứ 4 bắt đầu từ ngày 1/11/2006 lãi suất theo lãi cơ bản Ngân hàng Nhà nước đối với từng kỳ hạn 3 tháng: kỳ 4 (0,6875%/tháng- Quyết định số 1887/QĐ-NHNN ngày 29/09/2006) gốc và lãi đến kỳ 5 là 111.523.003 đồng; kỳ 5 từ 1/2/2007… tính đến ngày xử sơ thẩm tháng 5 năm 2011 là khoảng 165.000.000 đồng (tính tròn).

Câu hỏi:

a. Yêu cầu của ông A có Được chấp nhận không? Vì sao?

b. Hiểu như thế nào về quy định tại điều 19 Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/9/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về Quy chế về tiền gửi tiết kiệm: “Kéo dài kỳ hạn gửi tiền: Khi đến hạn thanh toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, nếu người gửi tiền không đến lĩnh và không có yêu cầu gì khác thì tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm có thể nhập lãi vào gốc và kéo dài thêm một kỳ hạn mới theo thỏa thuận của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm với người gửi tiền”.

c. Có quan điểm cho rằng, trường hợp này áp dụng quy định của bộ luật Dân sự : “khi đến hạn trả, bên vay chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định” nên ông A chỉ Được tính lãi của 3 kỳ hạn, mỗi kỳ 3 tháng (tổng gốc và lãi là 109.272.000 đồng), từ ngày 01/11/2006 cho đến ngày 01/02/2011 ông không Được trả lãi vì đã thỏa thuận số vốn đáo hạn sẽ không sinh lãi tiếp. Ngân hàng không phải trả bất cứ một khoản lãi, phạt chậm trả nào khác. Quan điểm của anh chị đối với nhận định này như thế nào ? Giải thích ?

d. Các quy định về bảo hiểm tiền gửi Được áp dụng như thế nào đối với số tiền gửi của ông A ?

TÌNH HUỐNG 9.

Công ty X ký hợp đồng xây dựng với Công ty Y giá trị hợp đồng tạm tính là  30 tỷ đồng, phía Công ty X tạm ứng 10% giá trị hợp đồng. Ngân hàng Z đứng ra bảo lãnh hoàn tạm ứng. Sau đó, ngân hàng Z sáp nhập vào ngân hàng M, giữa chủ đầu tư và nhà thầu có điều chỉnh giảm khối lượng công việc, qua đó giảm giá trị tạm ứng, nên X đã khởi kiện, yêu cầu Tòa án buộc ngân hàng M phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Bản án sơ thẩm tuyên buộc M phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trả cho X số tiền tạm ứng và lãi chậm thanh toán 11,86 tỷ đồng.

Không đồng tình bản án trên, NH M kháng cáo vì cho rằng tòa chưa xác minh làm rõ công nợ giữa Xvà Y, khối lượng công việc thực hiện chưa Được chủ đầu tư đối chiếu xác nhận và quyết toán. M yêu cầu X và Y đối chiếu công nợ, làm căn cứ để Ngân hàng xem xét thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Quá trình giải quyết giữa các bên, Y đề nghị X làm thủ tục nghiệm thu, yêu cầu thanh toán, thanh lý hợp đồng, đối chiếu công nợ, nhưng công ty này không thực hiện.

Tuy nhiên, theo X, vấn đề công nợ giữa X và Y không liên quan đến vụ án này vì khi nhà thầu không thực hiện hoàn trả thì Công ty có quyền yêu cầu Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Do đó, Công ty Thủy điện miền Nam đề nghị Tòa cấp sơ thẩm bác đơn kháng cáo.

Giải quyết vụ việc trên như thế nào?

TÌNH HUỐNG 10.

NHTCM CP Á Châu khởi kiện yêu cầu bị đơn là công ty CP Hiệp Minh thanh toán các khoản tiền còn nợ theo các HĐTD đã ký giữa hai bên. Đồng thời phía nguyên đơn còn yêu cầu tòa án buộc ông NGuyễn Hiền, Xuân Tùng, Xuân Hợp thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay theo các chứng thư bảo lãnh ký ngày 5/3/2010 và 26/4/2012. Những người này không đồng ý trả nợ thay cho bị đơn với lý do chỉ có ngân hàng mới có quyền ký chứng thư bảo lãnh, nội dung bảo lãnh cũng không cụ thể, chi tiết.

Tại tòa sơ thẩm, HĐXX nhận định: Việc các cá nhân phát hành chứng thư bảo lãnh là không phù hợp theo quy định QĐ 26/2006/ QĐ- NHNN về bảo lãnh ngân hàng. Nội dung chứng thư bảo lãnh chỉ mang tính chung chung nên không có giá trị pháp lý. Yêu cầu của NH là không có cơ sở 

Nhận định này của tòa là như thế nào?

Đúng. Khoản 5 Điều 3 TT 07/2015, Điều 16

Còn ký hợp đồng phải là người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo uỷ quyyền hợp pháp.

TÌNH HUỐNG 11.

Do thân quen nên gia đình ông Văn nhờ vợ chồng ông Quang bảo lãnh để gia đình ông Văn vay tiền của MB chi nhánh Quận 4. Ngày 24/4/2016, các bên đã ký Hợp đồng thế chấp QSDĐ của bên thứ ba và thực hiện công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật. Đến hạn, do vợ chồng ông Văn đã không trả Được nợ, MB yêu cầu kê biên tài sản là QSDĐ của vợ chồng ông Quang để trả nợ thay cho vợ chồng ông Văn. Tuy nhiên, vợ chồng ông Quang kiện ra Tòa yêu cầu xem xét lại hợp đồng vì vợ chồng nguyên đơn không vay tiền, không có quyền lợi nào cả nhưng đã ký hợp đồng thế chấp, phải trực tiếp chịu toàn bộ nghĩa vụ và nghĩa vụ không giới hạn đối với các khoản nợ của MB chứ không phải chịu trách nhiệm của người bảo lãnh

Sau khi xem xét Hợp đồng thế chấp của bên thứ ba, Chủ tọa phiên tòa Sơ thẩm TAND Quảng Ngãi cho rằng, hợp đồng không có quy định nào thể hiện cụ thể tính chất của bảo lãnh theo quy định của pháp luật. Đáng lẽ ra các bên phải ký kết hợp đồng bảo lãnh, quy định rõ mức độ quyền lợi và nghĩa vụ của từng bên, quy định rõ thời điểm chuyển giao quyền và nghĩa vụ, thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh, rồi mới quy định thế chấp QSDĐ để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bảo lãnh. Nhưng các bên không thực hiện, đã vi phạm các quy định của Bộ Luật Dân sự tại các Điều 361, 362, 364, 366.

Đối với Hợp đồng thế chấp QSDĐ của bên thứ ba đã chứng thực và đăng ký giao dịch bảo đảm, Thẩm phán Phúc cho rằng, trong thực tế không thi hành Được vì quyền lợi và nghĩa vụ của các bên: bảo lãnh, Được bảo lãnh, nhận bảo lãnh chưa cam kết cụ thể theo đúng quy định của pháp luật đối với hình thức bảo lãnh, sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên, nhất là bên bảo lãnh. Vì thế, Hợp đồng thế chấp QSDĐ của bên thứ ba cần Được tuyên bố vô hiệu. Tại phiên Tòa phúc thẩm sau đó, Thẩm phán đã bác kháng cáo của MB, tuyên Hợp đồng thế chấp QSDĐ của bên thứ ba là vô hiệu và yêu cầu MB trả lại Giấy chứng nhận QSDĐ cho gia đình ông Quang.

1. Xác định quan hệ bảo đảm tiền vay trong tình huống trên?

2. Hiểu thế nào là hình thức thể hiện của bảo đảm tiền vay trong tín dụng ngân hàng? Có cần một hợp đồng riêng? Nội dung phải bao gồm những gì?

TÌNH HUỐNG 12.

Ngày 26/9/2016, ngân hàng HD ký hợp đồng tín dụng số TC066/02/HĐTD cho doanh nghiệp tư nhân Đại Lộc vay (do bà Đỗ Thị Tỉnh làm chủ doanh nghiệp) vay 900.000.000 đồng, thời hạn 12 tháng, lãi suất 1.25%/ tháng, lãi suất nợ quá hạn là 1,875%/ tháng.

Khoản vay của hợp đồng tín dụng này Được bảo đảm bằng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất của người thứ ba số 01534 giữa ngân hàng với ông Trần Văn Miễn và bà Nguyễn Thị Cà và bà Đỗ Thị Tỉnh. Hợp đồng thế chấp Được chứng thực và đăng ký giao dịch bảo đảm.

Do doanh nghiệp Đại Lộc không trả Được nợ nên ngân hàng khởi kiện yêu cầu doanh nghiệp trả nợ, nếu không trả Được nợ thì buộc ông Miễn, bà Cà có trách nhiệm với số nợ trên dựa trên tài sản bảo đảm là 20.408m đất trong hợp đồng thế chấp nêu trên.

Câu hỏi:

a. Giả sử: trước khi làm thủ tục vay tiền, bà Tỉnh và ông Miễn, bà Cà hoàn toàn không quen biết nhau; không có bàn bạc gì về việc thế chấp để vay tiền, mà đều thông qua bà Mai Thị Đài Trang. Vợ chồng ông Miễn, bà Cà do muốn vay 70.000.000 đồng của bà Trang nên ký giấy ủy quyền và hợp đồng thế chấp để cho bà Tỉnh vay tiền của ngân hàng HD. Theo đó, Bà Tỉnh vay của HD 900.000.000 đồng, bà Tỉnh đưa cho bà Trang 100.000.000 đồng, bà Trang đưa cho ông Miễn 70.000.000 đồng. Với những dữ liệu nêu trên, ó quan điểm cho rằng, hợp đồng bảo đảm tiền vay nêu trên không phát sinh hiệu lực pháp lý giữa các bên. Các anh chị có đồng ý với quan điểm này không? Vì sao?

Bài làm:

Chia làm hai trường hợp. Ông Miễn và bà Cà có bị lừa dối hay không – có biết là tài sản của mình thế chấp cho việc vay 900 triệu hay không.

Nếu bị lừa dối thì hợp đồng thế chấp vô hiệu.

Nếu biết nhưng vẫn kí thì HĐ có hiệu lực.

b. Giả sử, hợp đồng thế chấp trên Được ký vào ngày 22/9/2016 (trước 4 ngày ký hợp đồng tín dụng). Hợp đồng thế chấp có hiệu lực không nếu Được ký trước hợp đồng tín dụng?

Hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp là hai HĐ riêng biệt được được kí một lúc có thể quy định trong một hợp đồng

Thực tế, hợp đồng thế chấp có thể kí trước hoặc sau HĐ tín dụng

(cái này thầy giáo nói không kiếm ra được sơ sở pháp lý)

c. Giả sử, ông Miễn, bà Cà không trực tiếp đến ký hợp đồng thế chấp nêu trên. Việc bên bảo đảm không đến ký trực tiếp hợp đồng bảo đảm có ảnh hưởng gì tới hiệu lực của hợp đồng bảo đảm không? Vì sao?

Việc kí hợp đồng phải ký trực tiếp trừ trường hợp đã có uỷ quyền thực hiện hợp pháp.

Thì nếu đã có hợp đồng ủy quyền hợp pháp cho người khác rồi thì người đó Được thực hiện kí HĐ bảo đảm mà k cần CSH trực tiếp kí

TÌNH HUỐNG 13.

Công ty trách nhiệm hữu hạn Nguyên Vũ do ông Huỳnh Nguyên làm giám đốc, đồng thời là người đại diện theo pháp luật của Công ty, Được thành lập và hoạt động theo đúng pháp luật hiện hành. Ngày 02/03/2017, Công ty có yêu cầu xin vay 2 tỷ đồng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Duyên Hải, với thời hạn vay là 06 tháng, lãi suất là 1,5%/tháng, và mục đích sử dụng vốn vay là kinh doanh.

Hỏi:

a. Hãy soạn thảo điều khoản về nghĩa vụ của bên vay (Công ty) trong hợp đồng tín dụng giữ Công ty và Ngân hàng Duyên Hải.

b. Ông Nguyên và vợ là bà Thúy (đang trong thời kỳ hôn nhân) dùng quyền sử dụng của lô đất 300 m2 ở quận Gò Vấp, TP.HCM, thuộc sở hữu của mình và Được định giá là 4,5 tỷ đồng, thế chấp để đảm bảo khoản vay trên của Công ty Được không? Vì sao?

c. Giả sử đến tháng 5 năm 2013, vợ chồng ông Nguyên, bà Thúy có nhu cầu vay vốn để cho con trai du học nước ngoài với số tiền 300 triệu đồng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam. Ông Nguyên, bà Thúy muốn sử dụng quyền sử dụng lô đất nói trên để thế chấp ở Ngân hàng Đông Nam, bảo đảm cho khoản vay này. Căn cứ vào những quy định pháp luật hiện hành, anh (chị) hãy hướng dẫn các thủ tục pháp lý cho ông Nguyên, bà Thúy để thực hiện nguyện vọng nói trên.

d. Giả sử khi khoản nợ của Công ty đến hạn nhưng Công ty kinh doanh thua lỗ không trả Được nợ cho Ngân hàng Duyên Hải; trong khi đó, khoản nợ của ông Nguyên, bà Thúy chưa đến hạn, Ngân hàng Duyên Hải có Được xử lý quyền sử dụng lô đất tại quận Gò Vấp là tài sản thế chấp để thu nợ hay không? Tại sao?

TINH HUỐNG 14.

A là chủ của Doanh nghiệp tư nhân X. Đồng thời A cũng sở hữu 12% vốn điều lệ của công ty cổ phần Y. A là thành viên ban giám sát của công ty tài chính Z (có vốn điều lệ là 500 tỉ đồng).

1. Doanh nghiệp tư nhân X muốn vay của công ty tài chính Z trên và dựa trên tài sản bảo đảm của ông A là quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản. Hỏi liệu công ty tài chính Z có đồng ý cho vay hay không? Vì sao?

Không

2. Công ty Y muốn vay của công ty tài chính Z 30 tỉ. Tài sản đảm bảo là toàn bộ nhà xưởng vào máy móc thiết bị dây chuyền sản xuất của công ty Được định giá là 40 tỉ đồng. Hỏi công ty tài chính Z có đồng ý cho vay không? Vì sao?

3. Do công ty Y vi phạm nghĩa vụ trả tiền vay dẫn đến nợ quá hạn nên công ty Z đã quyết định xử lí tài sản bảo đảm. Khoản nợ của công ty Y là 35 tỉ. Sau khi xử lí tài sản thì Được 30 tỉ, vẫn còn thiếu 5 tỉ. Vì vậy công ty Y đã thỏa thuận với A lấy 5 tỉ trong phần vốn góp của mình tại công ty tài chính Z để trả hết còn nợ còn lại. Hỏi công ty Z có đồng ý không? Vì sao?

TINH HUỐNG 15.  

Công ty Bắc Trung Nam và Ngân hàng Vietinbank ký 2 hợp đồng tín dụng số 09680066/HĐTD hạn mức 9,2 tỷ đồng để đầu tư bệnh viện, mua trang thiết bị chuyên khoa mắt, thời hạn 84 tháng và Hợp đồng tín dụng số 11720004/HĐTD hạn mức 35 tỷ đồng, mục đích vay kinh doanh thương mại tổng hợp, hàng mỹ phẩm, hàng công nghệ phẩm, hóa chất, đạm, lương thực,… và kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách bằng taxi hạn mức 12 tháng, thời hạn cho vay 6 tháng. Tài sản đảm bảo là 45 xe ô tô (2 xe tải và 43 xe taxi), nhà đất, máy móc thiết bị khám chữa bệnh, nhà văn phòng, nhà kho… của Công ty Bắc Trung Nam.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty CP Bắc Trung Nam mới chỉ thanh toán Được hơn 9,55 tỷ đồng tiền gốc và hơn 4,7 tỷ đồng tiền lãi cho hai hợp đồng. Phía Vietinbank yêu cầu Công ty CP Bắc Trung Nam thanh toán toàn bộ số nợ tính đến ngày 18/2/2014 của hai hợp đồng trên, tổng cộng là hơn 41, 16 tỷ đồng và đề nghị kê biên tài sản bảo đảm thế chấp, đảm bảo việc thu hồi công nợ.

Câu hỏi:

a. Luật sư của công ty Bắc Trung Nam cho rằng: Vietinbank đã áp dụng lãi suất thả nổi – các hợp đồng tín dụng trên đã áp dụng lãi suất trái với quy định tại điều 476 của Bộ Luật dân sự về vi phạm điều cấm (lãi sất vượt quá 150% lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước quy định), làm thiệt hại cho Công ty phải trả lãi khống là hơn 4,1 tỷ đồng và lãi trên số tiền thu khống hơn 1 tỷ đồng. Anh chị có ý kiến gì đối với lập luận này?

b. Giả sử, sau khi ký hợp đồng thế chấp, công ty Bắc Trung Nam đã nhiều lần yêu cầu Vietinbank cung cấp bản sao đăng ký 45 xe ô tô đang thế chấp nhưng không Được chấp thuận. Công ty Bắc Trung Nam đã yêu cầu Vietinbank phải bồi thường thiệt hại vì 45 chiếc xe trên không thể lưu hành, gây thiệt hại cho công ty. Giải quyết yêu cầu này của Bắc Trung Nam như thế nào? Lý giải?

TÌNH HUỐNG 16.

Công ty Đỗ Gia vay Chi nhánh BIDV Khánh Hòa theo Hợp đồng tín dụng ngắn hạn hạn mức số 01/2016/HĐ ngày 19/4/2016, hạn mức cho vay là 1,7 tỷ đồng để bổ sung vốn kinh doanh thủ công mỹ nghệ. Khoản vay Được bảo đảm bằng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản trên đất của ông Tiến theo Hợp đồng thế chấp số 01/2017/HĐTC ngày 17/4/2016. Tài sản thế chấp là nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại số 27, đường Trần Nhật Duật, thành phố Nha Trang. Hợp đồng thế chấp đã Được công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng pháp luật.

Tại thời điểm vay, trong hồ sơ vay vốn, có biên bản họp Hội đồng thành viên, do ông Nguyễn Minh Tân làm chủ tọa và kèm theo là Điều lệ công ty ghi ông Nguyễn Minh Tân là Giám đốc – người đại diện theo pháp luật của công ty. Nhưng trước đó, công ty ĐỖ Gia đã làm thủ thủ tục thay đổi giám đốc và người đại diện theo pháp luật từ ông Nguyễn Minh Tân sang ông Đỗ Hữu Hà.

Dư nợ đến của Công ty tại Chi nhánh (tạm tính đến thời gian khởi kiện) là 2.194 triệu đồng (trong đó: nợ gốc là 1.690 triệu, nợ lãi là 504 triệu đồng); tuy nhiên Công ty không thanh toán nợ vay và thực hiện đúng các cam kết tại các biên bản đã ký với Ngân hàng về giải quyết nợ vay. Vì vậy, ngày 03/8/2017, Ngân hàng đã khởi kiện Công ty Đỗ Gia và bên thế chấp ra TAND tỉnh Khánh Hòa để thu hồi nợ. Tại tòa án, bà Nguyễn Thị Kim O (vợ ông Đỗ Minh Tân) khai rằng căn nhà Được tạo lập từ tài sản chung của hai vợ chồng.

Anh (chị) hãy xác định hiệu lực của hợp đồng tín dụng nói trên. Những tình tiết nào trong tình huống làm cho hợp đồng tín dụng bị vô hiệu?

TÌNH HUỐNG 17.

Ngày 15/08/2016, Công ty TNHH X, do ông Trần Đình A là Giám đốc, đồng thời là người đại diện theo pháp luật, ký Hợp đồng tín dụng số 123/2017 với Ngân hàng TMCP Y. Các nội dung cơ bản của hợp đồng tín dụng số 123/2017 như  sau: Ngân hàng TMCP Y cho Công ty TNHH X vay 1 tỷ đồng, lãi suất 1,5%/tháng; mục đích sử dụng vốn vay: đầu tư, xây dựng nhà xưởng; thời hạn vay 12 tháng; phương thức vay: cho vay từng lần và một số điều khoản khác. Để bảo đảm cho khoản vay trên, ông Trần Đình B (em trai của ông Trần Đình A) thế chấp căn nhà của mình, Được định giá là 1,8 tỷ đồng. Công ty TNHH X cam kết sẽ trả cho ông B 50 triệu đồng hoa hồng sau khi nhận Được tiền vay từ Ngân hàng TMCP Y.

Ngày 30/02/2017, Công ty TNHH X và Ngân hàng TMCP Y ký tiếp hợp đồng tín dụng số 43/2017. Đại diện cho Công ty TNHH X để ký hợp đồng tín dụng là ông Nguyễn Thành Toàn là Phó giám đốc Công ty TNHH X (có ủy quyền hợp pháp của Giám đốc A). Nội dung hợp đồng tín dụng số 43/2017 như sau: số tiền vay là 1 tỷ đồng để thu mua nguyên liệu nông sản; thời hạn vay là 6 tháng, lãi suất là 1,5%/tháng. Ông Trần Đình A thế chấp tài sản là ngôi nhà thuộc sở hữu của mình Được định giá là 1,6 tỷ đồng để bảo đảm cho khoản vay trên.

Cả hai hợp đồng thế chấp nói trên có công chứng và đăng ký thế chấp tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm. Đến hạn trả nợ, Công ty TNHH X kinh doanh thua lỗ, không trả Được nợ cho Ngân hàng TMCP Y. Ngân hàng TMCP Y có đơn khởi kiện ra Tòa.

Hỏi:

Anh (chị) hãy cho biết:

a.  Những văn bản pháp luật nào Được áp dụng để giải quyết vụ việc trên?

Luật TCTD, NĐ 59/2009 ngân hàng thương mại, NĐ 163/2006 giao dịch bảo đảm, NĐ 83/2010 đăng kí giao dịch bảo đảm, BLDS,…

b.  Để bảo vệ quyền lợi của mình, Ngân hàng TMCP Y gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nào, hãy xác định tư cách của các chủ thể tham gia quan hệ tố tụng trong vụ án trên (nguyên đơn, bị đơn, người có quyền và nghĩa vụ liên quan)?

Khởi kiện TAND cấp huyện nơi bị đơn cứ trú. Thủ tục TTDS

c. Anh, chị có ý kiến gì khi ông B cho rằng: “vì Công ty TNHH X không chi trả 50 triệu đồng tiền hoa hồng theo như cam kết giữa ông và Công ty TNHH X, nên ông Được giải phóng trách nhiệm trả nợ cho ngân hàng.”

Không đồng ý. Vì thỏa thuận của Công ty TNHH X và anh A không liên quan đến HĐ bảo đảm Cam kết sau này là thỏa thuận dân sự

d. Anh (chị) có ý kiến gì trong trường hợp ông A cho rằng: “ông A chỉ là thành viên góp vốn của công ty TNHH X, ngôi nhà là tài sản riêng của ông không đưa vào kinh doanh và tách bạch với tài sản công ty, nên ông không có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng TMCP Y.”

Không đồng ý. Trường hợp này ông A Được xem là người thứ 3 – bên bảo đảm hợp đồng tín dụng

e. Giả sử tại thời điểm xử lý tài sản để thu hồi nợ cho các hợp đồng nay, ngôi nhà của ông B bán Được với giá là 2 tỷ đồng; ngôi nhà của A giảm giá nghiêm trọng, chỉ bán Được 800 triệu đồng, Ngân hàng TMCP Y có Được quyền thu hồi vốn và lãi theo hai hợp đồng tín dụng bằng toàn bộ số tiền bán Được của hai ngôi nhà? Vì sao?

Không được vì đây là 2 HĐ tín dụng riêng biệt. Cần có sự rõ ràng xử lý nợ và tài sản đảm bảo. (Câu này là chém gió)

f. Giả sử trong trường hợp do sơ xuất của cán bộ tín dụng chấp nhận để ông Phó giám đốc Nguyễn Thành Toàn ký hợp đồng tín dụng số 43/2017 không có ủy quyền của Giám đốc A. Liệu rằng hợp đồng tín dụng số 43/2017 có hiệu lực pháp lý hay không? Tại sao? Những trường hợp nào thì hợp đồng tín dụng số 43/2017 vẫn có hiệu lực?

Trường hợp mà Tổng giám đốc (người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp) uỷ quyền cho cấp phó thực hiện việc ký hợp đồng tín dụng

g.  Với các thông tin đã có, anh (chị) hãy phát thảo các nội dung cơ bản của hợp đồng bảo đảm giữa ông Trần Đình A và Ngân hàng TMCP Y.

TÌNH HUỐNG 18.

Ngày 01/3/2002, Công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo và hội chợ Thái Bình Dương (“Thái Bình Dương“) có trụ sở tại Số D2 Đường Hoàng Hoa Thám, Thành phố Nha Trang, Tỉnh Khánh Hòa, gửi văn bản đến Công ty cho thuê tài chính – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, có trụ sở tại Tầng 12 Tòa tháp Vincom Số 191 Bà Triệu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội (“Công ty“) đề nghị xin thuê tài chính loại tài sản là màn hình quảng cáo ngoài trời nhiều mầu làm từ các đi ốt phát quang (màn hình LED) (“Tài sản cho thuê tài chính“). Kèm theo văn bản đề nghị là (i) bộ hồ sơ đề án đầu tư bản quảng cáo điện tự LED tại Thành phố Nha Trang, Tỉnh Khánh Hòa và (ii) bản thỏa thuận nguyên tắc điều khoản cuả hợp đồng mua bán bảng thông tin LED giữa Thái Bình dương với Công ty Kumgang AD Systen Corporation – Hàn Quốc (“Nhà cung cấp“).

Ngày 10/4/2002, Công ty ký hợp đồng cho thuê tài chính số 44/2002/HD-CTTC với Thái Bình Dương nội dung cho thuê một màn hình quảng cáo ngoài trời nhiều mầu làm từ các điốt phát quang như Thái Bình Dương đề nghị, mục đích sử dụng để kinh doanh các dịch vụ quảng cáo bằng màn hình. Địa điểm đặt màn hình tại Đường Trần Phú, Nha Trang, Khánh Hòa.

Việc thuê và cho thuê Được thỏa thuận trên nguyên tắc:

Thái Bình Dương lựa chọn tài sản, nhà cung ứng, ký thỏa thuận nguyên tắc với nhà cung ứng với các điều kiện như chủng loại, số lượng, chất lượng, giá cả, bảo hành…Thái Bình Dương phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về các vấn đề đã hỏa thuận với Nhà cung cấp.

Công ty ký hợp đồng mua thiết bị với Nhà cung cấp căn cứ vào thỏa thuận nguyên tắc đã Được ký giữa Thái Bình Dương và Nhà cung cấp, tài sản Được bàn giao giữa 3 bên, cả 3 bên sẽ ký vào biên bản nghiệm thu tài sản.

Căn cứ đề nghị thanh toán của Thái Bình Dương và biên bản nghiệm thu tài sản Công ty sẽ thanh toán cho Nhà cung cấp tổng số tiền đầu tư thiết bị (bao gồm thuế VAT) là 311.950 USD tương đương 4.471.000.000 VND, trong đó:

Công ty tài trợ 2.200.000.000 VND tương đương 46% giá trị hợp đồng và phí bảo hiểm trong suốt thời gian thuê.

Phần còn lại 2.541.000.000 VND tương đương 54% Thái Bình Dương sẽ phải trả trước cho Công ty để Công ty thanh toán với Nhà cung cấp.

Lãi suất thuê: năm đầu tiên là 0.87%/tháng. Từ năm thứ hai trở đi áp dụng lãi suất thả nổi theo quy định của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Lãi suất quá hạn bằng 15% lãi suất trong hạn.

Phí thuê bằng số dư nợ lãi suất thuê/quý. Trả 3 tháng một lần.

Thời hạn thuê là 30 tháng, kể từ ngày Công ty thành toán món đầu tiên cho Nhà cung ứng cho đến khi Thái Bình Dương trả hết tiền thuê và phí cho Công ty.

Hợp đồng cho thuê tài chính quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn: “Hợp đồng cho thuê tài chính có thể chấm dứt trước thời hạn trong trường hợp tài sản cho thuê bị mất, hỏng không thể phục hồi, sửa chữa” (Điều 12.3). Trường hợp chấm dứt hợp đồng theo điều khoản này, sau khi Thái Bình Dương trả đủ số tiền thuê cho Công ty theo hợp đồng thuê, khi Công ty nhận Được tiền bảo hiểm do cơ quan bảo hiểm thanh toán thì Công ty sẽ hoàn trả lại cho Thái Bình Dương số tiền bảo hiểm tài sản.

Ngoài ra hợp đồng còn quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên; trong đó, Công ty có nghĩa vụ: “đăng ký quyền sở hữu, đăng ký giao dịch bảo đảm, làm thủ tục mua bảo hiểm đối với tài sản thuê.” Thái Bình Dương có nghĩa vụ: “trả đầy đủ, đúng hạn tiền thuê và lãi suất quá hạn nếu có theo đúng lịch thanh toán Được ký kết kèm theo hợp đồng; thanh toán các chi phí có liên quan đến việc nhập khẩu, thuế, đăng ký quyền sở hữu, đăng ký giao dịch bảo đảm, bảo hiểm đối với tài sản thuê và các chi phí khác theo quy định của Nhà nước.”

Sau khi ký hợp đồng các bên còn ký tiếp 04 bản phụ lục hợp đồng nữa thống nhất lịch thanh toán tiền thuê màn hình LED và kéo dài thời hạn thuê từ 30 thành 45 tháng.

Để cụ thể hóa thỏa thuận nguyên tắc ngày 01/3/2002 giữa Thái Bình Dương và Nhà cung cấp và Hợp đồng cho thuê tài chính số 44/2002 ngày 10/4/2002, Công ty đã ký “Hợp đồng ủy thác nhập khẩu”. Theo đó Công ty ủy thác cho Thái Bình Dương ký kết hợp đồng mua bán với Nhà cung cấp và làm các thủ tục nhập khẩu thiết bị màn hình LED nêu trên. Phí ủy thác 0%.

Thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính và hợp đồng ủy thác nhập khẩu. Ngày 12/4/2002, Thái Bình Dương đã ký hợp đồng mua bán bảng thông tin LED với người bán là Công ty Kumgang AD Systen Corporation – Hàn Quốc. Hợp đồng quy định giá trị màn hình là 311.950 USD, giá trị này bao gồm: Trị giá bảng LED vận chuyển đến Việt Nam, bảo hiểm lắp đặt, chạy thử, phụ tùng thay thế, bảo hành, đào tạo, huấn luyện nhân viên kỹ thuật của bên mua trong vòng hai tháng và là giá C.I.F đến cảng Việt Nam.

Thái Bình Dương chịu trách nhiệm: “chuẩn bị địa điểm cho bảng LED xây dựng, lắp đặt giá đỡ bảng LED theo thiết kế; nguồn điện với công suất yêu cầu Được kéo đến địa điểm lắp đặt, chuẩn bị diện tích để làm phòng điều khiển cho màn hình

Nhà cung cấp chịu trách nhiệm: “lắp đặt màn hình trên giá đỡ do bên mua chuẩn bị, hiệu chỉnh, chạy thử và bàn giao bảng LED cho bên mua ở trạng thái hoạt động tốt phù hợp với các thông số của màn hình ghi trong báo giá chính thức của Thái Bình Dương. Việc lắp đặt phải Được hoàn thành 10 ngày kể từ khi bảng LED Được vận chuyển đến địa điểm lắp đặt. Thời gian bảo hành là 02 năm kể từ ngày hoàn thành lắp đặt và bàn giao bảng LED cho bên mua. Trong thời gian bảo hành, Nhà cung cấp có trách nhiệm sửa chữa ngay những hư hỏng của bảng LED và phải chịu các chi phí.”

Hai bên thỏa thuận thanh toán bằng L/C không hủy ngang 100% giá trị của màn hình là 311.950 USD mở tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Về quy trình thanh toán sẽ Được phân chia làm 04 lần:

Lần 1: Nhà cung cấp Được quyền rút 50% giá trị L/C sau khi trình bộ chứng từ sạch.

Lần 2: Nhà cung cấp Được quyền rút 40% giá trị L/C khi bàn giao xong phụ tùng thay thế.

Lần 3: Nhà cung cấp Được quyền rút 5% giá trị L/C sau 9 tháng.

Lần 4: Nhà cung cấp Được quyền rút nốt 5% giá trị L/C sau 12 tháng.

Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký cho đến khi hết thời hạn bảo hành và nếu có tranh chấp sẽ chọn trọng tài thương mại quốc tế là cơ quan tài phán.

Ngày 03/8/2002, đại diện của ba bên: Nhà cung cấp, Thái Bình Dương, và Công ty đã ký biên bản bàn giao lắp đặt màn hình LED. Các bên xác nhận tài sản bàn giao và lắp đặt phù hợp với quy định của hợp đồng mua bán và hợp đồng cho thuê tài chính. Màn hình đã chạy thử tốt.

Ngày 12/7/2002, Công ty cũng đã làm thủ tục mua bảo hiểm cho màn hình LED nêu trên với tổn số phí là 82.119.847 VND. Thời hạn bảo hiểm là 30 tháng kể từ ngày 12/7/2002 đến hết ngày 12/01/2005 (có giấy chứng nhận bảo hiểm thiết bị điện tử cấp ngày 12/7/2002). Thái Bình Dương đã làm các thủ tục thanh toán tiền phí bảo hiểm đối với Công ty cho thuê tài chính.

Về thanh toán: Công ty đã thanh toán cho Nhà cung cấp 90% giá trị L/C = 4.304.000.000 VND, còn lại 10% = 31.000 USD do còn đang trong thời gian bảo hành và hợp đồng mua bán đang còn hiệu lực chưa thanh toán (trong số tiền 4.304.000.000 VND Thái Bình Dương trả 1.890.000.000 VND, Công ty trả 2.496.000.000 VND).

Cuối tháng 11/2002, màn hình LED bắt đầu bộc lộ nhiều sai sót về chất lượng. Nhà cung cấp đã cho thay thế, sửa chữa nhưng màn hình vẫn bị hỏng liên tiếp. Nguyên nhân gây ra sự cố màn hình cũng đã Được Nhà cung cấp xác định là do màn hình không khép kín và để nước mưa chảy vào trong gây hỏng các đèn điôt và các bộ mạch điện bên trong. Thái Bình Dương đã làm đơn đề nghị bảo hiểm Hà Nội phải đền bù thiệt hại, sau khi giám định, bảo hiểm Hà Nội đã có văn bản số 72.HN/KT03 ngày 2/7/2003 từ chối đền bù với lý do: “Tổn thất là do chất lượng linh kiện không phù hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam…Tổn thất này không thuộc phạm vi bảo hiểm mà thuộc trách nhiệm của người bán sản phẩm“.

Ngày 30/7/2003, Thái Bình Dương đã tiến hành khởi kiện Nhà cung cấp ra Trung tâm trọng tài quốc tế, bên cạnh Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, yêu cầu: “Công ty Kumgang phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với các thiệt hại xảy ra do chất lượng hàng cung cấp quá kém. Công ty Kumgang có lỗi với tư cách là nhà thiết kế, sản xuất lắp đặt đã không tính đến điều kiện làm việc ngoài trời của màn hình LED tại Việt Nam. Công ty Kumgang còn có lỗi vi phạm nghĩa vụ bảo hành khi Được thông báo chất lượng màn hình, Công ty Kumgang thường xuyên trả lời chậm trễ. Các sự cố màn hình không Được khắc phục kịp thời dẫn đến hoạt động kinh doanh của Công ty Thái Bình Dương bị thiệt hại nhiều. Do đó buộc Công ty Kumgang phải nhận lại màn hình và hoàn trả lại tiền mua màn hinh cho Công ty Thái Bình Dương, đồng thời còn phải chịu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Thương mại và theo hợp đồng mua bán giữa Công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo và hội chợ Thái Bình Dương với công ty Kumgang AD Systen Corporation – Hàn Quốc.”

Bình luận về vụ việc trên và cho hướng giải quyết?

TÌNH HUỐNG 19.

Ông A là giám đốc, đại diện pháp luật của công ty Tân Thành. Ngày 15/2/2017, Tân Thành phát sinh nghĩa vụ thanh toán tiền hàng cho B, số tiền 200 triệu đồng. Ông A đại diện cho công ty Tân Thành ký phát séc mệnh giá 200 triệu cho B.

Ngày 20/03/2017, B đem tờ séc nói trên tới Ngân hàng TMCP X, là tổ chức cung ứng séc, để yêu cầu thanh toán. Tuy nhiên, Ngân hàng TMCP X đã từ chối thanh toán cho B với lý do đã hết thời hạn thanh toán.

Hỏi:

a. Lý do mà Ngân hàng TMCP X đưa ra là đúng hay sai? Tại sao?

b. Giả sử, do tiền trên tài khoản của Tân Thành không đủ để ký phát séc. Vì vậy, ông A đã sử dụng tài khoản của mình để ký phát séc. Khi B mang séc đến NH, NH từ chối thanh toán với lý do: nghĩa vụ thanh toán tiền hàng là của QM nên người ký phát séc phải là Tân Thành. Việc từ chối thanh toán này đúng hay sai? Vì sao?

c. Giả sử, do sơ ý, khi ký phát séc, ông A ghi số tiền bằng số là “200.000.000 đồng” nhưng số tiền bằng chữ là “hai tỷ đồng”.

d. Hỏi, tờ séc này có giá trị không? NH có Được quyền từ chối thanh toán không? Vì sao?

e. Gỉa sử ngày 10/03/2017, B đem tờ séc nói trên tới Ngân hàng TMCP X để yêu cầu thanh toán, nhưng bị Ngân hàng TMCP X từ chối với ly do tiền trong tài khoản của ông A không đủ để thanh toán. Ngân hàng TMCP X có quyền từ chối thanh toán hay không? Tại sao?

f.  Trong trường hợp như trên, doanh nghiệp C phải làm gì để bảo vệ quyền lợi cho cuả mình?

TÌNH HUỐNG 20.

Ông A mở tài khoản séc tại Ngân hàng TMCP B. Ngày 01/3/2017, ông A phát hành séc với số tiền 300 triệu đồng thanh toán cho ông C. Ngày 25/3/2017, ông C đến Ngân hàng TMCP B yêu cầu thanh toán số tiền trên. Mặc dù trong tài khoản của A có số dư là 800 triệu đồng nhưng Ngân hàng B từ chối thanh toán séc với ly do: số tiền trên tài khoản séc của A Được dùng để thanh toán cho số tiền 700 triệu đồng mà ông A đã vay tại Ngân hàng B theo hợp đồng tín dụng số 20/2017, có tài sản thế chấp là căn nhà của ông A Được định giá 1 tỷ đồng, ngày đáo hạn là ngày 12/3/2017; đến ngày 25/3/2017, A vẫn chưa thanh toán số tiền phát sinh từ hợp đồng tín dụng số 20/2017, trong khi đó, căn nhà của ông A bị hỏa hoạn hư hỏng nặng, có khả năng không bán Được. Hỏi:

a-Lý do từ chối thành toán séc của Ngân hàng B là đúng hay sai? Tại sao?

b- Là tư vấn pháp lý cho Ngân hàng B, anh (chị) hãy xử lý tình hướng trên theo đúng quy định của pháp luật hiện hành

TÌNH HUỐNG 21.

Ngày 3/8/2017, chị Trà (Hà Nội) làm thủ tục chuyển tiền vào tài khoản của chị mình để trả nợ cho ngân hàng Techcombank. Tuy nhiên, chị đã chuyển nhầm số tiền 306 triệu đồng vào tài khoản của người khác có cùng họ tên với chị mình. Chị Trà cho biết hôm đó chị đến chuyển tiền tại Phòng giao dịch Cửa Nam Ngân hàng Techcombank (Hoàn Kiếm, Hà Nội). Do không nhớ số tài khoản nên chị đã đề nghị nhân viên ngân hàng kiểm tra số tài khoản giúp. Sau khi Được nhân viên ngân hàng cung cấp số tài khoản, chị Trà đã làm thủ tục chuyển tiền vào số tài khoản này. Hôm sau chị phát hiện số tiền không Được trừ vào nợ nên đã liên hệ với ngân hàng để kiểm tra lại. Lúc này chị Trà mới biết là số tiền đã bị chuyển nhầm đến một tài khoản khác. Chị Trà làm đơn đề nghị ngân hàng rà soát và hoàn trả số tiền về đúng tài khoản của chị mình.

Anh (chị) hãy tư vấn cho nhân viên tín dụng xử lý tình huống trên theo quy định của pháp luật?

TÌNH HUỐNG 22.

A mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng TMCP B. Ngày 1/3/2017 A phát hành séc với số tiền 300 triệu đồng thanh toán cho C. Ngày 25/3/2017, C đến ngân hàng TMCP B yêu cầu thanh toán số tiền trên. Tuy nhiên, khi kiểm tra tài khoản của A, ngân hàng phát hiện trên tài khoản chỉ còn số tiền 160 triệu đồng. Hỏi:

a. Là nhân viên pháp lý của ngân hàng B, anh (chị) hãy tư vấn cho nhân viên tín dụng xử lý tình huống trên?

b. Là nhà tư vấn, anh (chị) hãy tư vấn cho C bảo vệ quyền lợi của mình sau khi có quyết định của ngân hàng B.

bài 22 N coi Điều 22 TT22/2015

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *