cong phap quoc te

Chương 1:

1. Khái niệm Tội phạm học

Tội phạm học là khoa học xã hội – pháp lý nghiên cứu về tình hình tội phạm, nguyên nhân và điều kiện tình hình tội phạm, nhân thân người phạm tội và các biện pháp phòng ngừa tội phạm

2. Phương pháp luận của TPH

Là hệ thống các khái niệm, nguyên tắc, phạm trù nhận thức cho phép chủ thể nghiên cứu tiếp cận, lý giải, đánh giá về những vấn đề mà TPH nghiên cứu.

TPH Việt Nam sử dụng hệ thống các khái niệm, nguyên tắc, quy luật, phạm trù của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm phương pháp luận.

Các phươg pháp luận của TPH VN gồm 2 phương pháp luận:

Chủ nghĩa duy vật biện chứng:

  • THTP tồn tại khách quan và có liên hệ, tác động qua lại với các hiện tượng XH khác (dựa vào nguyên lý mối liên hệ phổ biến)
  • THTP không bất biến, sự vận động, thay đổi của nó là quy luật khách quan (dựa vào nguyên lý về sự phát triển)
  • Mối quan hệ biện chứng giữa: THTP- loại TP- TP cụ thể; bản chất và cách thức biểu hiện của THTP; THTP với những hiện tượng làm phát sinh ra nó.(cặp phạm trù cái chung và cái riêng; cái đơn nhất…)

Chủ nghĩa duy vật lịch sử:

  • THTP phản ánh điều kiện vật chất XH tương ứng với một hệ tư tưởng chính trị, pháp lí
  • THTP xuất hiện, thay đổi, tiêu vong gắn với hoàn cảnh, sự kiện LS cụ thể
  • Nguyên nhân sâu xa của TPH xuất phát từ mâu thuẫn lợi ích trong Xh có giai cấp

3. Phương pháp nghiên cứu của TPH

Phương pháp nghiên cứu của TPH Việt Nam là hệ thống cách thức, biện pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng để thu thập, phân tích và xử lí thông tin về những vấn đề cần nghiên cứu.

Gồm 3 phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thống kê hình sự, phương pháp nghiên cứu chọn lọc, các phương pháp nghiên cứu có chọn lọc.

Phương pháp thống kê hình sự

  • Là phương pháp thu thập thông tin TP bằng kỹ thuật và quy định về thống kê.
  • Trong chuyên môn TPH đối tượng thống kê chủ yếu là TP, người phạm tội, thiệt hại…(gọi chung là thống kê hình sự).
  • Adophe Quetelet- Andre Michen Guerry => tiên phong dùng phương pháp này. Nghiên cứu sự phụ thuộc giữa con số thống kê TP với với các nhân tố tự nhiên và xã hội (nghèo khổ, lứa tuổi, giời tính, khí hậu) => kết luận rằng xã hội chứ không phải quyết định cá nhân của người phạm tội là nguyên nhân của hành vi PT.
  • Ở góc độ khoa học, phương pháp này giải quyết 1 số nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản như:

 Thứ nhất, Mô tả THTP (một phần):

    • Xác định hệ số THTP (=tổng số TP được thống kê chia cho tổng số dân nhân với 10.000 hoặc 100.000
    • Xác định tỷ trọng TP, loại TP (tương quan giữa tội phạm hoặc loại TP trên tổng số TP được thống kê)
    • Xác định chỉ số trung bình (tổng số TP được thống kê chia cho số các trường hợp)

Thứ hai, Giải thích về tình hình TP. So sánh số liệu thống kê tình hình tội phạm với số liệu thống kê các hiện tượng xã hội khác (dân số, việc làm, thu nhập, học vấn…) => mối quan hệ và phụ thuộc giữa THTP với các hiện tượng xã hội.

Thứ ba, dự báo tội phạm: số liệu thống kê đầy đủ trong 1 khoảng thời gian dài cần thiết => phản ánh xu hướng THTP trong tương lai. (chọn mốc 100%)

Thứ tư, Đánh giá hiệu quả PNTP và tổ chức hoạt động PNTP

    • Các bước thực hiện phương pháp thống kê: Thu thập số liệu thống kê (Kết quả thống kê của cơ quan chức năng) => Tổng hợp, phân loại (Theo thời gian, địa điểm, mục đích nghiên cứu) => Phân tích, đánh giá (Kết luận: THTP, nguyên nhân, xu hướng)

Phương pháp nghiên cứu chọn lọc

  • Là phương pháp nghiên cứu toàn bộ hiện tượng thông qua một bộ phận điển hình của nó.
  • Đối tượng nghiên cứu rộng lớn và không phải luôn được thống kê.
  • Ưu điểm:
    • Tiết kiệm thời gian, công sức.
    • Phản ánh gần đúng sự thật.
  • Nhược điểm:
    • Khả năng sai số cao nếu mẫu nghiên cứu với con số nhỏ và tính điển hình thấp.

Phương pháp nghiên cứu xã hội học (6 pp)

  • Phương pháp phiếu điều tra
    • Là phương pháp thu thập thông tin bằng phiếu điều tracó ghi sẵn nội dung các câu hỏi. Không phải thông tin nào cũng có thể thu thập bằng phương pháp thống kê nhưu ý thức pháp luật, lí do tội phạm, tình hình và lý do ẩn của TP, dư luận xã hội về tình hình TP, hiệu quả phòng ngừa TP…nhưng phương pháp phiếu điều tra lại có thể thu thập được
    • yêu cầu quan trong là kỹ thuật đặt câu hỏi: Câu hỏi phải dẽ hiểu, đúng trọng tâm, hướng dẫn tâm lý của người được hỏi một cách tự nhiên. Mẫu để điều tra lại có tính đại diện, đáng tin cậy.
    • Nhược điểm: ng hỏi không kiểm soát được thái độ của người trả lời
    • Là 1 phương pháp nc chọn lọc nên số lượng mẫu càng lớn, sác xuất đúng càng cao

Phương pháp phỏng vấn (đối thoại)

  • Dùng cách hỏi đáp trực tiếp
  • Kiểm soát được thái độ người trả lời
  • Lựa chọn hình thức phỏng vấn phù hợp
  • Cần chuẩn bị trước nội dung câu hỏi

Phương pháp quan sát

  • Dùng quan sát bằng mắt
  • Nghiên cứu tình trạng sức khỏe, hình thái, tâm lí, thái độ của NPT
  • Loại Quan sát: tự nhiên, trong môi trường nhân tạo, tham gia hoạt động quan sát
  • Yêu cầu: Quan sát phải có chủ đích

Phương pháp thực nghiệm

  • là ppnc tạo ra hay thay đổi các điều kiện để kiểm tra kết quả nghiên cứu
  • Kiểm tra nguyên nhân, điều kiện PT liên quan đến hoàn cảnh XH
  • Không làm xấu hơn tình trạng của đối tượng thực nghiệm

Phương pháp chuyên gia

  • Tham khảo ý kiến các chuyên gia có kinh nghiệm và hoạt động thực tiễn
  • Dùng khi thiếu thông tin TP, điều kiện KT-XH thay đổi nhanh chóng
  • Ba bước:
    • Thu thập, cung cấp, yêu cầu đánh giá
    • Lập nhóm chuyên gia và tổ chức cho họ làm việc
    • Tổng hợp, xử lí ý kiến
  • Có thể tổ chức cho chuyên gia làm việc cá nhân hay tập thể (nói rõ hơn về cách thực hiện

Phương pháp so sánh các nguồn tài liệu

  • So sánh nguồn tài liệu ở các lĩnh vực có liên quan đến THTP => mối quan hệ và sự phụ thuộc giữa THTP và các hiện tượng XH khác.

4. Chức năng của TPH

Mô tả: sáng tỏ đặc điểm lượng- chất của THTP

Giải thích: sáng tỏ quy luật hình thành, thay đổi, phát triển của THTP, quy luật hình thành và vai trò của đặc điểm nhân thân NPT

Dự báo và phòng ngừa: xu hướng THTP tương lai => định hướng công tác phòng ngừa

5. Nhiệm vụ của TPH

Thu thập đầy đủ thông tin về THTP đã xảy ra

Nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện THTP trong bối cảnh phát triển KTTT ở Việt nam

Dự báo và lập kế hoạch phòng chống TP nhằm đáp ứng yêu cầu phòng chống TP phù hợp thực tiễn

Nghiên cứu và đề xuất biện pháp giảm tỉ trọng loại tội đang phổ biến và nguy hiểm cao

Kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật và PLHS từ việc nghiên cứu TPH


Chương 2: TÌNH HÌNH TỘI PHẠM

1. Thuộc tính, Đặc điểm của tình hình tội phạm (7 đặc điểm): tính xã hội, tính trái pháp luật hình sự, tính tiêu cực và nguy hiểm cao, thay đổi theo quá trình lịch sử, tính giai cấp, tính thống nhất từ các TP cụ thể, tính không gian – thời gian.

Các đặc điểm Tính xã hội Tính trái pháp luật hình sự Tính tiêu cực và nguy hiểm cao Tính không gian, thời gian
Nguồn gốc THTP do con người trong XH tạo ra dưới sự tác động của những điều kiện XH nhất định. Tính trái PLHS của thtp xuất phát từ tính trái pháp luật HS của tội phạm cụ thể.
Nội dung +) Gây ra những thiệt hại to lớn cho tất cả các QHXH. => sự chống đối xã hội, xu hướng xâm phạm các giá trị xã hội (tự do, bình đẳng…)

+) THTP trong từng thời kì phản ánh rõ nét thực trạng XH của thời kì đó.

Vd: Trong thời kì bao cấp tồn tại tội phạm về tem phiếu. Thời nay thì xuất hiện các dạng tội phạm về CNTT, tài chính; tương lai có thể có loại TP mới

+) Sự thay đổi và mất đi của tính xã hội của THTP: không phải là hiện tượng bất biến ổn định mà thay đổi, mất đi cùng với sự thay đổi của XH. (tội lạm sát gia súc)

–  Trong tình hình tội phạm chỉ tồn tại những hành vi mà Luật hình sự quy định là tội phạm.

–  Sự mở rộng hay thu hẹp phạm vi điều chỉnh của PLHS => sự thay đổi của THTP.

– TPH vay mượn hệ thống khái niệm, phạm trù của BLHS: tuổi chịu TNHS, yếu tố lỗi, tái phạm, tính nguy hiểm…

–  Tính tiêu cực: có xu hướng chống lại lợi ích chung, lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân. Nó cản trở sự phát triển xã hội

– Tính nguy hiểm cao: gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội ở mức độ đáng kể. (thuộc tính của TP cụ thể => THTP nguy hiểm cao)

– tinh tiêu cực và nguy hiểm cao thể hiện ở:

1. việc gây thiệt hại ở mọi phương diện: vật chất, tinh thần, thể chất

ü  Vật chất:

•       +) Vật chất trực tiếp

•       +) Lợi nhuận thất thu

•       +) Chi phí cho các cơ quan phòng chống TP

•       +) Khắc phục hậu quả

•       +) Xử lí hình sự

ü  Tinh thần và thể chất: Thiệt hại không thể đếm được: sức khỏe, tính mạng, cảm thấy lo lắng…

2. Ý chí chống đối của con người đối với các quy định của pháp luật.

3. Cản trở sự phát triển của đất nước

4. Tạo điều kiện cho những hiện tượng tiêu cực khác nảy sinh

– Tình hình tội phạm được xác định trong địa bàn, lĩnh vực mà tình hình tội phạm tồn tại và nó mang các đặc điểm riêng gắn với địa bàn đó.

– Tình hình tội phạm cũng mang đặc điểm thuộc tính riêng của thời gian làm phát sinh tội phạm.

Ý nghĩa +) Đặt THTP  trong mối quan hệ với các điều kiện XH.

+) Hoạt động đấu tranh phòng chống tp => chú trọng biện pháp xã hội.

• Phân biệt với các hiện tượng XH khác

•  Khi so sánh THTP phải đặt trong mối quan hệ với PLHS và phải có sự tương đồng.

•  Sự hiện diện của PLHS cùng với hệ thống các biện pháp TNHS có tác dụng PNTP.(chỉnh sửa BLHS cho chặt chẽ hơn)

–     Tăng cường quan tâm đặc biệt đến công tác đấu tranh phòng chống tội phạm. (đều đặn, lâu dài)

–     Tiêu chí đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm.

–   THTP được cụ thể, không còn chung chung

–   Đặc tính không gian và thời gian và mối liên hệ không tách rời giữa chúng

–   Kế hoạch đấu tranh phòng chống tội phạm

(Đọc thêm)

Tính thay đổi theo quá trình lịch sử

  • THTP là sản phẩm của xã hội trong từng giai đoạn, từng thời kì lịch sử.
  • Nội dung thay đổi: lượng, chất.
    • Lượng: Số lượng hành vi bị coi là tội phạm
    • Chất: Tính chống đối=> Tình hình tội phạm luôn có sự thay đổi từ thô sơ đến hiện đại. (công cụ, phương tiện, thủ đoạn=> thiệt hại)
    • VD: sử dụng CNTT để  chiếm đoạt tài sản
  • Nguyên nhân thay đổi, phụ thuộc:
    • THTP thay đổi phụ thuộc vào sự thay thế các hình thái KTXH trong lịch sử.
    • Vd: Phong kiến: được lấy nhiều vợ; TBCN: một vợ một chồng Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế, về cơ cấu xã hội…trong cùng 1 hình thái KTXH cũng dẫn đến sự thay đổi của thtp trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
    • Sự phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. VD: tội đánh bạc, mua dâm trẻ vị thành niên => sản phẩm của XH sung túc kinh tế; tội phạm có yếu tố nước ngoài=> hệ quả của việc mở cửa, hội nhập.
  • Ý nghĩa:
    • Đặt THTP trong những điều kiện lịch sử nhất định nhằm hiểu được bản chất, tính nguy hiểm của THTP (cũng phản ánh xu hướng, quy luật của THTP).
    •  Các kế hoạch phòng ngừa tội phạm trong tương lai phải được xây dựng phù hợp với sự thay đổi của hoàn cảnh lịch sử.

Tính giai cấp

  • Nguồn gốc:
    • Xã hội nguyên thủy chưa có giai cấp nên chưa có tội phạm
  • trong XH nguyên thủy không biết giết người, không biết cướp giật?
    • THTP xuất hiện khi XH có sự phân chia giai cấp, khi có sự hình thành nhà nước và pháp luật. Xung đột lợi ích giai cấp (nguồn gốc sâu xa) => xuất hiện hiện tượng xã hội tiêu cực => THTP, còn nguồn gốc trực tiếp (nguyên nhân) bắt nguồn từ những hiện tượng xã hội tiêu cực)
  • Nội dung:
    • Ý chí của giai cấp thống trị trong việc xây dựng pháp luật hình sự và quy định hình phạt.
    • Tình hình tội phạm xâm phạm vào các lợi ích của các quan hệ xã hội được giai cấp thống trị thừa nhận và bảo vệ

=>  một hành vi bị giai cấp này coi là tội phạm nhưng giai cấp khác có thể không coi là tội phạm.

    • Mức độ cấm, mức độ trừng phạt do ý chí giai cấp thống trị.
  • Sự thay đổi và mất đi:
    • THTP có thể thay đổi nếu tương quan giữa các lực lượng, giai cấp trong xã hội thay đổi (thay đổi giai cấp, thay đổi quan điểm). VD: cướp tóc, dùng facebook bôi nhọ người khác
    • THTP sẽ bị loại trừ nếu xã hội không còn phân chia giai cấp và xung đột giai cấp.
  • Ý nghĩa:
    • Xác định nguồn gốc sâu xa của tình hình tội phạm.
    • Mâu thuẫn giai cấp càng cao thì thtp càng gia tăng, phát triển.(so sánh)
    • Loại trừ nguyên nhân sâu xa của tình hình tội phạm

 Tính thống nhất từ các TP cụ thể

  • Tình hình tội phạm là sự thống nhất của các tội phạm cụ thể
  • Về mặt lượng, tình hình tội phạm được hình thành từ tổng số các tội phạm cụ thể đã thực hiện trong xã hội.
  • Về mặt chất, đó là sự thống nhất về tính chống đối xã hội, tính chống đối lợi ích của một giai cấp, nhà nước Nên:  Cái riêng thay đổi => cái chung thay đổi (ngược lại)
  • Ý nghĩa:
    • Phòng ngừa THTP
  • Phòng ngừa chung
  • Phòng ngừa riêng
  • Phòng ngừa cá biệt
  • Khái niệm THTP: Tình hình tội phạm là hiện tượng xã hội trái pháp luật hình sự, mang tính giai cấp, luôn thay đổi theo quá trình lịch sử, được thể hiện bằng tổng thể thống nhất các tội phạm xảy ra trong một không gian, thời gian xác định.

2. Các thông số của tình hình tội phạm

a) Thực trạng của THTP

Khái niệm: là tổng số tội phạm hay tổng số vụ phạm tội và tổng số người phạm tội trong một không gian thời gian xác định.

Phương pháp nghiên cứu: dùng con số tuyệt đối và dùng con số tương đối (phương pháp hệ số)

Phương pháp con số tuyệt đối: TTTP = Phần hiện (rõ) + phần ẩn

TP rõ là TP: +) Đã xảy ra trên thực tế

  • Đã được cơ quan chức năng phát hiện
  • Được cơ quan có thẩm quyền xử lí theo thủ tục TTHS
  • Được thống kê HS

Theo Thông tư 01 năm 2005 thì thống kê Tp là thống kê trong giai đoạn khởi tố, truy tố, xét xử sơ thẩm. Thống kê TP thuộc trách nhiệm của VKSND.

  • Thống kê trog giai đoạn khởi tố là thống kê những vụ án, bị can mới bị khởi tố, VKS đã thụ lý kiểm sát điều tra.
  • Thống kê trong gia đoạn truy tố là thông kê những vụ án, bị can mà VKS đã ra quyết định truy tố, đình chỉ, tạm đình chỉ;
  • Thống kê tội phạm trong gia đoạn XXST là thống kê những bị cáo có tội trong giai đoạn xxst, bao gồm các trường hợp: có tội nhưng bị đình chỉ theo yêu cầu của người bị hại, có tội nhưng được đình chỉ và miễn trách nhiệm hình sự, đình chỉ do bị cáo chết hoặc thay đổi pháp luật hình sự, bản án của Tòa án tuyên bị cáo có tội
  • Lưu ý: không phải mọi trường hợp thống kê đề là tội phạm

TP ẩn là Tp đã xảy ra nhưng chưa được cơ quan chức năng phát hiện hoặc đã bị cơ quan chức năng phát hiện nhưng không bị cơ quan chức năng xử lý (biết mà không chứng minh được hoặc biết mà cố tình che dấu) hoặc tội phạm đã bị cơ quan chức năng xử lý nhưng không được thống kê. TP ẩn được chia làm ba loại: ẩn khách quan, ẩn chủ quan và tội phạm ẩn thống kê.

  • Tội phạm ẩn tự nhiên (tội phạm ẩn khách quan): là tội phạm đã xảy ra nhưng cơ quan chức năng hoàn toàn không có thông tin về tội phạm cho nên tội phạm không bị xử lý và không đưa vào thống kê hình sự.=> Việc cơ quan chức năng không có thông tin về TP đến từ các nguyên nhân sau:
    • Thứ nhất, từ phía cơ quan chức năng: thụ động, yếu kém về trình độ, chưa nỗ lực trong việc phát hiện tội phạm
    • Thứ hai, từ phía nạn nhân: ko tố giác tội phạm do lo sợ bị trả thù, lo sợ mất thời gian, tâm lý “của đi thay người”, lo sợ phải chịu trách nhiệm khi mình cũng có lỗi.
    • Thứ ba, từ phía gia đình nạn nhân, người làm chứng: lo sợ bị trả thù, ko muốn làm chứng vì sợ ảnh hưởng đến công việc, đời sống.
    • Thứ tư, từ phía người phạm tội: che dấu hành vi của mình bằng những thủ đoạn rất tinh vi
  • Tội phạm ẩn chủ quan( ẩn nhân tạo): là Tp đã xảy ra trên thực tế, đã  bị cơ quan chức năng phát hiện (đã bị khởi tố, thể hiện trong thống kê) nhưng không bị xử lý do có sự che đậy từ tội phạm ẩn tự nhiên.
  • Tội phạm ẩn thống kê: là tội phạm đã xảy ra trên thực tế, đã bị cơ quan chức năng phát hiện và xử lý nhưng không đưa vào thống kê.
    • Tỷ lệ ẩn là tỷ lệ, mối tương quan so sánh giữa TP rõ và TP ẩn về số lượng TP đã xảy ra trong một không gian, thời gian nhất định.
    • phương pháp được sử dụng để xác định tp ẩn:
      • Phương pháp điều tra xã hội học:
        • thu thập thông tin khá chính xác
        • kết quả điều tra chỉ ở mức tương đối
        • phiếu điều tra, phỏng vấn
      • Phương pháp chuyên gia:
        • tổ chức hội thảo, phỏng vấn trực tiếp
        • dễ thực hiện, ý kiến thực tế
        • Tính chủ quan

Phương pháp đối chiếu kết quả khảo sát trên thực tiễn:

  • Con số thực tế
  • Khó tiếp cận số liệu
  • Ý nghĩa nghiên cứu TP rõ – TP ẩn
    • Cái nhìn toàn diện về THTP
    • TP rõ và TP ẩn cùng chung 1 chỉnh thể => phần rõ tăng => phần ẩn giảm
    • Định hướng đấu tranh phòng chống TP ( tập trung TP có độ ẩn cao).
    • Đánh giá kết quả đấu tranh phòng chống tội phạm

Phương pháp dùng con số tương đối:

Công thức tính hệ số: số vụ phạm tội (TP rõ) ÷ số dân cư (số dân tới tuổi chịu TNHS hoặc không phân biệt) × 10.000 (100.000)

b) Cơ cấu THTP

  • Thành phần là các yếu tố cấu thành nên THTP (bao nhiêu loại TP)
  • Tỷ trọng là tỉ lệ % giữa các loại tội phạm trên tổng số
  • Sự tương quan: loại tội này gấp loại tội kia bao nhiêu lần

c) Động thái của THTP:

  • Động thái của tình hình tội phạm là sự thay đổi về thực trạng và cơ cấu của tình hình tội phạm tại một không gian, thời gian xác định. Sự thay đổi này được xác định bằng tỷ lệ tăng, giảm thực trạng, cơ cấu tình hình tội phạm so với điểm thời gian được lựa chọn làm mốc (xác định là 100%).
  • Bảng biểu: đồ thị
  • Nguyên nhân sự thay đổi của thực trạng và cơ cấu:
    • Sự thay đổi của XH( quan hệ XH, kinh tế, chính trị, văn hóa…)
    • Sự thay đổi của pháp luật để phù hợp với thực tế XH và thực tế đấu tranh phòng chống TP
  • Ý nghĩa:
    • Là cơ sở cho việc dự báo tình hình tội phạm (nắm được quy luật tăng giảm của THTP)
    • Có ý nghĩa trong định hướng công tác phòng chống tội phạm
    • Đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm thông qua việc  tăng giảm số TP, số người phạm tội, tỉ lệ các TP phổ biến nghiêm trọng.

d) Thiệt hại của tình hình tội phạm

Tổng thiệt hại = thiệt hại vật chất + tinh thần + thể chất

Ý nghĩa chỉ số về thiệt hại:

  • Phản ánh tình hình tội phạm về mức độ nguy hiểm, tính nghiêm trọng của tình hình tội phạm trên thực tế.

  • Là một căn cứ trong việc hoạch định kế hoạch phòng chống tội phạm và đánh giá hiệu quả của hoạt động phòng ngừa tội phạm.

CHƯƠNG III: NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM

1. Khái niệm nguyên nhân và điều kiện của THTP

Nguyên nhân của tình hình tội phạm là những nhân tố trực tiếp làm phát sinh tình hình tội phạm, nó thể hiện nhữngmâu thuẫn nhiều mặt trog đời sống xã hội, có thể coi những mâu thuẫn này là nhân tố khách quan trong quá trình phát triển của xã hội. nguyên nhân của tình hình tội phạm có thể là những mâu thuẫn về chính trị, tư tưởng, kinh tế, xã hội, tâm lý – quản lý xã hội, văn hóa, giáo dục…

Như vậy nguyên nhân làm phát sinh tình hình tội phạm đó là sự tương tác của các nhân tố đối lập, xung đột với nhau trên nhiều bình diện khác nhau của đời sống xã hội. Xung đột này mang tính khách quan và tất yếu, bền vững, ổn định về thời giân. vd: lạm phát,dư thừa nguồn lao động, suy thoái kinh tế, đường lối chính trị…

Khác với nguyên nhân, điều kiện là những nhân tố không có khả năng trực tiếp làm phát sinh tình hình tội phạm mà chỉ đóng vai trò tạo môi trường thuận lợi (tạo ra những hoàn cảnh, khả năng thuận lơi) để tình hình tội phạm phát sinh, phát triển. Nó được xem là cái ngẫu nhiên cần thiết làm phát sinh THTP vào đúng thời điểm mà những mâu thuẫn, xung đột của các mặt đối lập phát triển đến một giới hạn nào đó. Điều kiện tồn tại kém bbền vững, kém ổn định hơn nguyên nhân, dễ thay đổi, phá vỡ, dễ bị tác động của các yếu tố khác trong xã hội

Nguyên nhân và điều kiện tình hình tội phạm là tổng hợp những hiện tượng quá trình xã hội xác định tình hình tội phạm là hậu quả của chúng, đó là toàn bộ những hiện tượng, quá trình xã hội có khả năng làm phát sinh, tồn tại tình hình tội phạm.

2. Các đặc điểm chung của nguyên nhân và điều kiện tình hình tội phạm (đọc qua)

Nguyên nhân và điều kiện tình hình tội phạm là những hiện tượng và quá trình xã hội:

Nguồn gốc – Nội dung – Tồn tại và thay đổi

  • Nguồn gốc: Xu thế, trào lưu, khuynh hướng…
  • Nội dung: Chính trị, văn hóa, kinh tế, quản lý, pháp luật, tâm lý
  • Sự tồn tại và thay đổi: THTP thay đổi (mới, phát triển của cách thức, phương tiện thực hiện TP) => Nguyên nhân và điều kiện thay đổi=> Mâu thuẫn XH thay đổi
  • Ý nghĩa:
    • Nhận diện được nguồn gốc=> Phân biệt được các nhóm nguyên nhân và điều kiện khác nhau
    • +) PNTP hướng tới giảm thiểu mâu thuẫn

Nguyên nhân và điều kiện tình hình tội phạm là những hiện tượng mang tính tiêu cực

  • Chống đối, đi ngược lại những quá trình vận động và cản trở phát triển của đời sống xã hội.
  • Phụ thuộc ý chí giai cấp thống trị
  • Ý nghĩa:
    • Nhận thức đầy đủ hơn về cơ chế phát sinh, tồn tại và thay đổi của tình hình tội phạm trong xã hội.
    • ĐTPCTP=> giảm mâu thuẫn, giảm ảnh hưởng tiêu cực và mặt trái

Nguyên nhân và điều kiện tình hình tội phạm là những hiện tượng phổ biến và tồn tại ổn định tương đối

  • Phạm vi tác động: rộng lớn, tác động vào nhiều lĩnh vực
  • Thời gian duy trì: theo chế độ, thời đại, giai đoạn lịch sử => ổn định, liên tục, lâu dài (Giai cấp, tư tưởng, trào lưu..)
  • Ý nghĩa:
    • Phân biệt nguyên nhân- điều kiện THTP với nguyên nhân điều kiện TP cụ thể.
    • Xây dựng biện pháp phòng ngừa chung.

3. Ý nghĩa nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện tình hình tội phạm

  • Biết được nguồn gốc, quy luật của THTP
  • Xây dựng các biện pháp phòng ngừa tội phạm khoa học và hiệu quả.
  • Hoạch định các chính sách phát triển kinh tế xã hội một cách phù hợp, giảm thiểu các mâu thuẫn trong xã hội.

4. Phân loại nguyên nhân và điều kiện tình hình tội phạm 

Căn cứ vào phạm vi, mức độ

  • Xem xét các nhân tố làm phát sinh tình hình tội phạm theo “bề rộng” và theo “chiều sâu” của sự tác động.
  • Không phải mọi nhân tố làm phát sinh tội phạm đều xuất hiện ở cùng 1 nơi, cùng 1 thời điểm, cùng có tầm ảnh hưởng giống nhau). Gồm:

Nguyên nhân và điều kiện chung của THTP

  • Những tác động mặt trái của nền kinh tế thị trường
  • Mặt trái của chính sách đối ngoại đa phương và hội nhập
  • Phân hóa giàu nghèo
  • Sự chống đối của các thế lực phản động trong và ngoài nước

Nguyên nhân và điều kiện của loại TP

  • Tồn tại trong từng lĩnh vực của đời sống xã hội, tác động cơ bản đến từng nhóm quan hệ xã hội, nhóm người mang tính đặc thù=> loại TP

Nguyên nhân và điều kiện của TPCT

  • Đây là nhóm nguyên nhân và điều kiện thuộc về từng cá nhân người phạm tội. Và tình huống, hoàn cảnh đặc thù
  • Nhóm nguyên nhân điều kiện này chỉ có khả năng làm phát sinh một tội phạm cụ thể

Căn cứ vào nội dung, tính chất tác động:

  • Nguyên nhân và điều kiện kinh tế – xã hội (Tội phạm về kinh tế, các tội xâm phạm sở hữu, các tội phạm tham nhũng, Các tội ma túy)
  • Nguyên nhân và điều kiện về chính trị xã hội (Tội phạm về an ninh quốc gia, Các tội xâm phạm trật tự an toàn xã hội)
  • Nguyên nhân và điều kiện tâm lí – văn hóa xã hội (Tội phạm xâm phạm chế độ hôn nhân gia đình, Các tội xâm phạm quyền tự do dân chủ của công dân, Các tội xâm phạm trật tự công cộng, Các tội xâm phạm trật tự quản lí hành chính)
  • NN&ĐK tổ chức quản lý xã hội (Các tội phạm về chức vụ, Tội phạm tái phạm, Tội phạm do người chưa thành niên thực hiện)
  • Nguyên nhân và điều kiện thuộc về pháp luật và công tác phòng chống tội phạm (Phát sinh nhiều loại tội phạm

Căn cứ nguồn gốc hình thành gồm:

  • Nguyên nhân và điều kiện khách quan (những tác động đến từ các xu thế và những quá trình mang tính quốc tế.
  • Nguyên nhân và điều kiện chủ quan: phát sinh từ những sai lầm, khuyết điểm của các chủ thể trong các hoạt động quản lí nhà nước, quản lí xã hội, quản lí con người, trong hoạt động ban hành và thực thi pháp luật của các cơ quan nhà nước, trong hoạt động phòng, chống tội phạm của các cơ quan bảo vệ pháp luật ở Việt Nam

CHƯƠNG V: NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TỘI PHẠM CỤ THỂ

1. Khái niệm cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội

Cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội: là mối liên hệ và sự tác động lẫn nhau giữa những đặc điểm cá nhân của người phạm tội và những tình huống, hoàn cảnh khách quan bên ngoài hình thành động cơ phạm tội và thực hiện tội phạm.

2. Quá trình hình thành cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội:

2.1. Qúa trình hình thành tính động cơ của hành vi phạm tội:

Khâu này bao gồm hệ thống các nhu cầu, định hướng giá trị, các lợi ích, mục đích, kế hoạch trong đời sống cá nhân. Các yếu tố này trong sự tác động lẫn nhau với các tình huống khách quan bên ngoài sẽ làm phát sinh động cơ của hành vi phạm tội.

Động cơ là thuộc tính tâm lý thể hiện sự thôi thúc, sự cần thiết phải thực hiện ngay một hành vi, xử sự nào đó nhằm thỏa mãn lợi ích của cá nhân.

Động cơ được hình thành dựa trên nền tảng của hệ thống nhu cầu cá nhân, của tổng thể những đặc điểm tâm lý cá nhân đã được hình thành trong suốt một quá trình lâu dài của sự phát triển nhân cách.

Động cơ được coi là động lực trực tiếp làm phát sinh một hành vi cụ thể của cá nhân trước những kích thích, tác động của ngoại cảnh. Tuy nhiên động cơ vẫn phải thông qua sự kiểm soát của ý thức cá nhân ở những mức độ khác nhau.

Động cơ có một số chức năng quan trọng:

  • Chức năng phản ánh: cho ta biết nguồn gốc của việc hình thành động cơ, những điều kiện sinh sống bất lợi ảnh hưởng đến quá trình hoàn thiện nhân cách của cá nhân.
  • Chức năng thúc đẩy: nó thể hiện sự cần thiết phải thực hiện tội phạm bằng mọi cách.
  • Chức năng điều chỉnh đối với hành vi: thể hiện qua việc điều chỉnh hành vi phạm tội, mức độ thực hiện tội phạm và định hướng cho việc thực hiện tội phạm.
  • Chức năng kiểm tra: thể hiện ở sự đánh giá lại từng hành vi của cá nhân dự định sẽ thực hiện trong đó có hành vi phạm tội.

2.2. Kế hoạch hóa việc thực hiện tội phạm:

Trong khâu này chủ thể xác định mục đích của hành vi, xác định cách thức, phương tiện, thủ đoạn, địa điểm, thời gian thực hiện tội phạm đồng thời đưa ra các quyết định cụ thể. ở khâu này đã có sự bộc lộ ra bên ngoài thế giới khách quan thông qua một số hành vi nhất định của người phạm tội tuy nhiên những hành vi đó còn hạn chế và đặc biệt là nó chưa được mô tả trong cấu thành tội phạm cụ thể.

Khâu này tương ứng với giai đoạn chuẩn bị phạm tội được quy định trong BL hình sự và người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp hành vi phạm tội là tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biết nghiêm trọng.

2.3. Thực hiện tội phạm:

Đối với khâu này có thể nhận thấy mức độ biểu hiện ra bên ngoài là đầy đủ và trọn vẹn nhất. nó đã bộc lộ hẳn ra thế giới khách quan bằng hành vi được mô tả trong cấu thành tội phạm và nó tất yếu làm biến đổi thế giới khách quan.

Ba khâu này diễn ra theo trình tự chặt chẽ, khâu trước là cơ sở, tiền đề của khâu sau và không thể có sự đảo lộn, thay đổi. không phải bất kỳ hành vi phạm tội nào khi thực hiện cũng bộc lộ đầy đủ 3 khâu này.

3. Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể

Khái niệm: là những đặc điểm cá nhân của người phạm tội và những tình huống, hoàn cảnh khách quan bên ngoài, trong sự tác động lẫn nhau dẫn đến việc thực hiện một tội phạm cụ thể. Gồm

3.1. Nguyên nhân và điều kiện từ phía người phạm tội: Đây được coi là nhóm nguyên nhân, điều kiện giữ vai trò quyết định đối với việc làm phát sinh một tội phạm cụ thể. Không có những nguyên nhân, điều kiện từ phía người phạm tội thì không có tội phạm xảy ra trên thực tế, bởi hành vi phạm tội luôn là hành vi của cá nhân có ý thức kiểm soát và ý chí thúc đẩy.

Nhóm nguyên nhân này gồm:

  • Các đặc điểm sinh học, xã hội: bao gồm giới tính, độ tuổi, cấu trúc tâm lý nhân cách (tính cách, khí chất), một số đặc điểm có liên quan đến quá trình xã hội hóa của cá nhân như: nghề nghiệp, vị trí xã hội, hoàn cảnh gia đình, nơi cư trú. Đây là nhóm đặc điểm không giữ vai trò quyết định đối với việc hình thành động cơ phạm tội nhưng lại có ý nghĩa trong việc lựa chọn phương thức, thủ đoạn, phương tiện phạm tội.
  • Các đặc điểm tâm lý phản ánh nhận thức xã hội tiêu cực của người phạm tội: Đây là những đặc điểm được hình thành trong suốt quá trình sống của cá nhân, dưới sự tác động của môi trường xã hội, khả năng tự nhận thức, tự điều chỉnh của cá nhân. Việc hình thành các đặc điểm tiêu cực của cá nhân là hệ quả của sự tác động mang tính biện chứng giữa nhân tố cá nhân với môi trường bên ngoài, trong đó bản thân cá nhân có sự tự do đẩy đủ về ý chí và sự độc lập tương đối với môi trường xã hội.
  • Các đặc điểm tâm lý của người phạm tội bao gồm nhu cầu, hệ thống giá trị, quan điểm sống, sở thích, thị hiếu, thói quen, ý thức đạo đức, ý thức pháp luật.
  • Nhóm đặc điểm này được xác định là nguyên nhân của tội phạm cụ thể, nó tồn tại mang tính ổn định lâu dài, khó phá vỡ và chỉ bộc lộ ra thế giới khách quan khi gặp những điều kiện cần thiết.

3.2. Các tình huống, hoàn cảnh phạm tội cụ thể:

Khái niệm : tổng hợp đặc điểm, dấu hiệu, hoàn cảnh, điều kiện cụ thể tạo sự thuận lợi cho việc thực hiện TP

Nội dung: các tình huống, hoàn cảnh khách quan được hiểu là những yếu tố được xác định cụ thể về không gian, thời gian, tình huống có thể gắn liền với đặc điểm đối tượng của hành vi phạm tội và của nạn nhân. Chính những tình huống, hoàn cảnh xung quanh không an toàn đã tạo điều kiện cho việc thực hiện tội phạm

Mặt chủ quan của người phạm tội khi nhận định và đánh giá tình huống: tình huống chính là mối tương quan, sự so sánh và đánh giá của người phạm tội với đối tượng phạm tội và với nạn nhân. Tình huống sẽ xuất hiện khi trong sự đánh giá của người phạm tội sự mạo hiểm của việc thực hiện tội phạm được giảm xuống ở mức thấp nhất.

Phân loại tình huống, hoàn cảnh phạm tội cụ thể:

Căn cứ vào nguồn gốc hình thành các tình huống:

  • Tình huống do người phạm tội tạo ra, bao gồm:
    • Tình huống do người phạm tội tạo ra để liền sau đó thực hiện một hành vi phạm tội.
    • Tình huống do người phạm tội tạo ra nhưng trước đó chưa có ý định phạm tội.
  • Tình huống do nạn nhân tạo ra: Đây là những tình huống được tạo ra bởi một số đặc điểm thuộc về nạn nhân:
    • Các đặc điểm về sinh học (giới tính, độ tuổi), xã hội (nghề nghiệp, vị trí xã hội, hoàn cảnh kinh tế), tâm lý của nạn nhân.
    • Yếu tố hành vi của nạn nhân: hành vi tích cực (hành vi chính đáng, hợp pháp của nạn nhân), hành vi tiêu cực (hành vi không chính đáng, vi phạm đạo đức, phi phạm pháp luật tác động đến cá nhân người phạm tội hoặc người thân thích của họ), hành vi cẩu thả (hành vi vô ý, chủ quan, quá tự tin, dễ dãi với sự an toàn về sức khỏe, tính mạng, tài sản, danh dự, nhân phẩm của chính nạn nhân.
    • Mối quan hệ của nạn nhân với người phạm tội: gồm hai dạng là quen biết và phụ thuộc.
  • Tình huống phát sinh do các lực lượng tự nhiên, tự phát, do hoàn cảnh ngẫu nhiên (lũ lụt, hạn hán, hỏa hoạn).


CHƯƠNG VI: NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI

1. Khái niệm

Nhân thân người phạm tội là hệ thống các đặc điểm dấu hiệu của người phạm tội, những đặc điểm này phản ánh bản chất của người phạm tội, có vai  trò tác động với những tình huống, hoàn cảnh khách quan dẫn đến việc thực hiện tội phạm.

2. Quan điểm đề cao vai trò đặc điểm sinh học

Đặc điểm sinh học của người phạm tội giữ vai trò quyết định – phủ nhận vai trò của các đặc điểm xã hội thuộc về người phạm tội.

Trường phái nhân chủng học tội phạm và quan điểm của một số nhà tội phạm học lí giải hành vi phạm tội bằng di truyền.

Quan điểm đề cao đặc điểm sinh học bị lợi dụng để biện minh cho những thủ đoạn chính trị xấu xa độc ác.

Quan điểm này loại trừ hoàn toàn nhân tố xã hội:

  • Không thể giải thích được đầy đủ và khoa học về nguyên nhân làm phát sinh tội phạm trong xã hội.
  • Loại bỏ hoàn toàn sự tự do về ý chí cuả con người khi lựa chọn hành vi, xử sự; vấn đề lỗi è hành phạt để trừng trị
  • Phủ nhận mâu thuẫn giai cấp trong xã hội có nhà nước, phủ nhâ vai trò của xã hội đối với hành vi phạm tội.

3. Quan điểm đề cao vai trò đặc điểm xã hội

Quan điểm này cho rằng các đặc điểm xã hội của người phạm tội quyết định việc thực hiện tội phạm. Tuy nhiên quan điểm này không loại bỏ hoàn toàn vai trò đặc điểm sinh học của người phạm tội trong cơ chế hành vi phạm tội:

  • Lí giải được nguyên nhân và điều kiện
  • Có yếu tố lỗiè truy cứu TNHS, hình phạt, PNTP
  • Chia sẻ trách nhiệm với xã hội.

4. Nội dung của các đặc điểm về nhân thân

a. Đặc điểm sinh học

a.1 Giới tính. Để xác định :

  • Tỷ lệ phạm tội của nam và nữ giới
  • Đặc trưng của tội phạm do nam và nữ giới thực hiện
  • Vai trò của đặc điểm giới tính trong cơ chế hành vi phạm tội

a.2 Lứa tuổi. Để xác định:

  • Phân bổ và diễn biến của tội phạm theo lứa tuổi.
  • Cơ cấu tội phạm theo lứa tuổi
  • Mối liên hệ giữa độ tuổi và tình hình tội phạm
  • Vai trò của độ tuổi trong việc lựa chọn phương thức, thủ đoạn thực hiện tội phạm.

Ý nghĩa của đặc điểm sinh học:

  • Yếu tố sinh học không phả là nguyên nhân mà là điều kiện thuận lợi cho tội phạm phát sinh.
  • Là cơ sở quan trọng trong việc xaya dựng các giải pháp phòng ngừa tooij phạm trong xã hội

b. Đặc điểm xã hội

b.1 Hoàn cảnh gia đình

  • Nhận thức được nguyên nhân của việc hình thành những đặc điểm tâm lí tiêu cực của người phạm tội, mà từ đó tác động với các hoàn cảnh, tình huống khách quan có khả năng làm nảy sinh động cơ của hành vi phạm tội.
  • Kiến nghị những biện pháp phòng ngừa sớm tội phạm từ góc độ gia định thông qua những biện pháp giáo dục và kiểm soát của gia đình đối với cá nhân.

b.2 Nghề nghiệp

  • Nhận thức được ở lĩnh vực nào của đời sống xã hội, ở ngành nghề nào của nên kinh tế loại tội phạm nào thường xảy ra.
  • Là cơ sở để đưa ra những phương pháp phòng ngừa tội phạm.

b.3 Nơi cư trú

  • Nghiên cứu đặc điểm này cho phép chúng ta nhận thức được tỷ lệ tội phạm theo khu vực cư trú, cơ cấu của tình hình tội phạm theo các vùng miền, kkh vực khác nhau.
  • Có ý nghĩa trong hoạt động dự báo và phòng ngừa tội phạm.

c. Đặc điểm về nhận thức, tâm lí của người phạm tội

c.1 Trình độ học vấn

  • Qua nghiên cứu này giúp ta nhận thức được sự hiểu biết về xã hội của người phạm tội, quá trình hình thành và phát triển một số khả năng về xã hội của họ.
  • Thấy được mối liên hệ giữa trình độ học vấn  với tình hình tội phạm.

c.2 Nhu cầu

  •  Là những đòi hỏi cá nhân thấy cần được đáp ứng trong những điều kiện nhất định để tồn tại và phát triển.
  • cơ chế hình thành : thiếu thốn à phải thỏa mãn
  • phát sinh động cơ

c.3 Hứng thú

  • Là sự rung động tâm lí được bộc lộ qua thái độ đặc biệt của cá nhân đối với chính bản thân hoặc đối tượng nào đó, nó vừa có ý nghĩa với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động của bản thân.
  • Cơ chế hình thành: động cơ.

c.4 Định hướng giá trị

  • Cơ chế hình thành: tích lũy của cá nhân trong quá trình sống dưới sự ảnh hưởng của môi trường xung quanh à động cơ.
  • Càng được củng cố theo thời gian.

c.5 Ý thức đạo đức

  • Là một dạng của ý thức xã hội, ý thức đạo đức, là quan niệm về : tốt – xấu, khen – chê, tốt  bụng – độc ác, chính – tà, cao thượng – thấp hèn.
  • Giá trị của đạo đức xã hội khi đã chuyển hóa vào trong mỗi cá nhân sẽ trở thành nền tảng đạo đức điều chỉnh hành vi của cá nhân, hình thành nhu cầu đạo đức của cá nhân.

c.6 Ý thức pháp luật

  • Được xem như môt thể thống nhất gồm sự hiểu biết về pháp luật và thái độ đối với pháp luật cá nhân.
  • Tham gia vào việc hình thành những nhu cầu, lợi ích, định hướng giá trị và những thuộc tính tâm lí khác của cá nhân.

Ý nghĩa của đặc điểm tâm lí NPT: Giúp ta nhận thức được một phần nguyên nhân của tội phạm cụ thể, đặc điểm tâm lí tiêu cực của người phạm tội tác động tới hoàn cảnh, tình huống khách quan có khả năng nảy sinh hành vi phạm tội

d.Tính pháp lý hình sự

  • là nhóm dấu hiệu có tính chất nguy hiểm của tội phạm và của nhân thân người phạm tội.
  • Liên quan trực tiếp đến hành vi phạm tội, có giá trị làm tăng hoặc giảm mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi.

Chương VII. PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *